Tin tức kinh tế ngày 3/11: PMI tháng 10 tăng trưởng ấn tượng

21:21 | 03/11/2025

16 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đà tăng nợ xấu chậm lại trong quý III/2025; PMI tháng 10 tăng trưởng ấn tượng; Xuất khẩu rau quả chế biến tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/11.
Tin tức kinh tế ngày 3/11: PMI tháng 10 tăng trưởng ấn tượng

Giá vàng đồng loạt giảm

Giá vàng thế giới hôm nay (3/11) giảm nhẹ xuống dưới mức 3.994 USD/ounce, giảm gần 10% kể từ đỉnh kỷ lục 4.360 USD thiết lập ngày 20/10 vừa qua.

Trong nước, tại thời điểm 9 giờ ngày 3/11, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào-bán ra ở mức 146,1-148,1 triệu đồng/lượng, giảm 300.000 đồng so kết phiên trước đó. Chênh lệch mua-bán 2 triệu đồng/lượng.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn 9999 ở ngưỡng 146,1-149,1 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).

PMI tháng 10 tăng trưởng ấn tượng

Sáng 3/11, S&P Global công bố Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam tháng 10/2025, với loạt điểm nhấn nổi bật.

Cụ thể, sản lượng và số lượng đơn đặt hàng mới tăng mạnh; Việc làm và tồn kho hàng mua tăng trở lại; Giá bán hàng tăng nhanh nhất kể từ tháng 6/2022.

Theo báo cáo, PMI ngành sản xuất Việt Nam của S&P Global đã tăng lên 54,5 điểm trong tháng 10, tăng đáng kể so với 50,4 điểm của tháng 9, cho thấy sức khỏe ngành sản xuất cải thiện mạnh mẽ so với tháng trước. Các điều kiện kinh doanh đã mạnh lên với mức độ lớn nhất kể từ tháng 7/2024.

Số lượng đơn đặt hàng mới tăng lần thứ hai liên tiếp, và tốc độ tăng là mạnh hơn nhiều so với tháng 9, đồng thời cũng đánh dấu tốc độ tăng nhanh nhất kể từ tháng 7/2024 khi nhu cầu khách hàng cải thiện.

Xuất khẩu rau quả chế biến tăng mạnh

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, trong quý III/2025, xuất khẩu rau quả chế biến đạt 507 triệu đô la, tăng 47,4% so với cùng kỳ năm 2024. Tính chung 9 tháng, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 1,34 tỷ đô la, tăng hơn 38%.

Các sản phẩm từ dừa, chanh leo, hạt dẻ cười và hạnh nhân là nhóm chủ lực, trong đó hàng chế biến từ dừa và chanh leo lần lượt đạt trên 259 triệu và 138 triệu đô la.

Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất, bên cạnh Mỹ, Hàn Quốc, Hà Lan và Nhật Bản.

Nhiều ngân hàng tăng lãi suất, tiền gửi dân cư lập kỷ lục

Thị trường ngân hàng Việt Nam chứng kiến làn sóng tăng lãi suất huy động mạnh nhất từ đầu năm, khi có tới 10 ngân hàng thương mại đồng loạt điều chỉnh tăng nhằm thu hút dòng tiền gửi dân cư. Nổi bật nhất là Bac A Bank đã tăng tới ba lần chỉ trong tháng này.

Ở kỳ hạn ba tháng, nổi bật nhất là SHB với mức điều chỉnh lãi suất mạnh nhất tăng 0,35%/năm, còn Bac A Bank tăng 0,25%. Với kỳ hạn 6 tháng, Bac A Bank tiếp tục nâng 0,4%, lên mức 5,8%/năm, trong khi Techcombank và SHB cũng điều chỉnh tăng khoảng 0,3%. Đối với kỳ hạn 12 tháng, Bac A Bank dẫn đầu với mức 6,4%/năm, theo sau là VCBNeo và Techcombank tăng thêm từ 0,2 đến 0,3 %.

Theo Ngân hàng Nhà nước, đến cuối tháng 10, tiền gửi dân cư đạt khoảng 8 triệu tỷ đồng, tăng gần 13% so với cùng kỳ năm trước, ghi nhận mức tăng cao kỷ lục từ đầu năm.

Đà tăng nợ xấu chậm lại trong quý III/2025

Thống kê tại BCTC quý III/2025 của 27 ngân hàng niêm yết trong hệ thống cho thấy tính đến hết 30/9/2025, tổng dư nợ cho vay ước đạt 13,63 triệu tỷ đồng, tăng 15% so với đầu năm.

Trong khi đó, tổng dư nợ xấu tính đến hết 30/9/2025 ước đạt 272 nghìn tỷ đồng, tương ứng tăng gần 3% so với quý II và tăng hơn 19,5% so với đầu năm.

Tốc độ tăng trưởng nợ xấu đã chậm lại đáng kể trong quý III. Theo đó, bình quân tỷ lệ nợ xấu (NPL) tại 27 ngân hàng niêm yết tính đến cuối quý III đã giảm nhẹ so với mức 2,03% hồi cuối quý II dù vẫn còn cao hơn mức bình quân 1,91% hồi đầu năm.

Phương Linh (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,700 14,900
Miếng SJC Nghệ An 14,700 14,900
Miếng SJC Thái Bình 14,700 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,900
NL 99.99 14,070
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,070
Trang sức 99.9 14,060 14,890
Trang sức 99.99 14,070 14,900
Cập nhật: 04/11/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 14,902
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 14,903
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 1,454
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 14,396
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 109,211
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 99,032
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 88,853
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 84,927
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 60,788
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cập nhật: 04/11/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16691 16960 17539
CAD 18209 18485 19100
CHF 31945 32326 32971
CNY 0 3470 3830
EUR 29671 29943 30965
GBP 33727 34116 35047
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14726 15313
SGD 19646 19927 20448
THB 726 789 842
USD (1,2) 26048 0 0
USD (5,10,20) 26089 0 0
USD (50,100) 26118 26137 26347
Cập nhật: 04/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,103 26,103 26,347
USD(1-2-5) 25,059 - -
USD(10-20) 25,059 - -
EUR 29,942 29,966 31,129
JPY 167.46 167.76 174.96
GBP 34,175 34,268 35,105
AUD 16,991 17,052 17,516
CAD 18,467 18,526 19,069
CHF 32,404 32,505 33,212
SGD 19,824 19,886 20,525
CNY - 3,648 3,748
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 17.05 17.78 19.11
THB 776.24 785.83 836.69
NZD 14,768 14,905 15,268
SEK - 2,733 2,815
DKK - 4,006 4,125
NOK - 2,564 2,641
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,870.31 - 6,592.03
TWD 772.73 - 931.24
SAR - 6,910.84 7,240.89
KWD - 83,574 88,457
Cập nhật: 04/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,709 29,828 30,952
GBP 33,917 34,053 35,033
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 32,085 32,214 33,115
JPY 166.73 167.40 174.40
AUD 16,864 16,932 17,480
SGD 19,843 19,923 20,463
THB 788 791 826
CAD 18,414 18,488 19,025
NZD 14,788 15,287
KRW 17.64 19.30
Cập nhật: 04/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16876 16976 18007
CAD 18387 18487 19608
CHF 32185 32215 33931
CNY 0 3659.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29838 29868 31773
GBP 34032 34082 36065
HKD 0 3390 0
JPY 167.17 167.67 179.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14840 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19804 19934 20662
THB 0 755.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14700000 14700000 14900000
SBJ 13000000 13000000 14900000
Cập nhật: 04/11/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,128 26,178 26,347
USD20 26,128 26,178 26,347
USD1 23,839 26,178 26,347
AUD 16,936 17,036 18,145
EUR 30,035 30,035 31,352
CAD 18,368 18,468 19,777
SGD 19,895 20,045 21,190
JPY 167.74 169.24 173.82
GBP 34,163 34,313 35,079
XAU 14,608,000 0 14,812,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/11/2025 04:00