Tin tức kinh tế ngày 1/11: Tăng mạnh dòng vốn đổ vào bất động sản

21:24 | 01/11/2025

61 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tăng mạnh dòng vốn đổ vào bất động sản; Đề xuất áp thuế 10% với vàng; Giá gạo Việt Nam chạm mức thấp nhất 2 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/11.
Tin tức kinh tế ngày 1/11: Tăng mạnh dòng vốn đổ vào bất động sản

Giá vàng neo ở mức cao

Trong phiên giao dịch hôm nay, giá vàng miếng và vàng nhẫn các thương hiệu trong nước không biến động so với phiên ngày hôm qua. Trong khi đó, giá vàng trên thị trường quốc tế tiếp đà giảm mạnh. Tuy nhiên, kim loại quý này vẫn ghi nhận tháng tăng giá thứ 3 liên tiếp và ổn định quanh mức 4.000 USD/ounce.

Cụ thể, tại thời điểm 14 giờ 30 phút ngày 1/11, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào-bán ra ở mức 146,4-148,4 triệu đồng/lượng, không đổi ở cả chiều mua vào và chiều bán ra so chốt phiên hôm trước. Chênh lệch mua-bán ở mức 2 triệu đồng.

Giá vàng nhẫn SJC 9999 mua vào 143,6 triệu đồng/lượng, bán ra 146,1 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả hai chiều (mua vào-bán ra).

Tính đến 14 giờ 30 phút ngày 1/11 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giảm 22,5 USD/ounce so kết phiên hôm trước xuống mức 4.001,1 USD/ounce.

Tăng mạnh dòng vốn đổ vào bất động sản

Trong báo cáo thị trường bất động sản quý III vừa qua, Bộ Xây dựng cho biết, thị trường bất động sản hiện đang nhận được sự hỗ trợ về tín dụng nhiều hơn so với cuối năm 2024.

Bộ Xây dựng dẫn theo số liệu báo cáo gần nhất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến 31/8, dư nợ tín dụng bất động sản khoảng 4,1 triệu tỷ đồng, trong đó dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản đạt hơn 1,8 triệu tỷ đồng.

Bên cạnh đó, về tình hình phát hành trái phiếu đối với lĩnh vực bất động sản, công bố của Bộ Xây dựng cho thấy kênh huy động vốn qua trái phiếu đang phục hồi tích cực.

Cụ thể, trong 9 tháng năm nay, tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp phát hành đạt gần 398.000 tỷ đồng, tăng 44% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, ngành bất động sản đứng thứ hai, chiếm khoảng 18% tổng giá trị trái phiếu phát hành (hơn 70.000 tỷ đồng), tăng 35% so với năm trước.

Ngoài việc phát hành mới, các doanh nghiệp bất động sản đẩy mạnh mua lại trái phiếu, với 43.000 tỷ đồng được mua lại trong 8 tháng đầu năm, tăng 47% so với cùng kỳ, thể hiện nỗ lực tái cơ cấu và thực hiện nghĩa vụ tài chính sau thời gian gia hạn theo Nghị định 08/2023.

Rau quả Việt tăng tốc, tiến tới mục tiêu 10 tỷ USD

Ngành rau quả Việt Nam đang bước vào giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ, với kim ngạch xuất khẩu 10 tháng ước đạt hơn 7 tỷ USD, tăng khoảng 14% so với cùng kỳ năm trước.

Cột mốc này mở ra triển vọng rau quả lần đầu tiên vượt ngưỡng 8 tỷ USD trong năm nay và tiến tới 10 tỷ USD trong vài năm tới, khi Việt Nam chủ động nâng chất lượng, mở rộng thị trường và thích ứng linh hoạt với các quy định mới từ các đối tác, đặc biệt là Trung Quốc.

Theo Hiệp hội Rau quả Việt Nam, sự tăng trưởng ấn tượng của ngành đến từ nhóm trái cây chiến lược như sầu riêng, chuối, xoài, mít, dừa, bưởi... Ông Đặng Phúc Nguyên, Tổng thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam cho biết, từ cuối quý II đến đầu quý III, xuất khẩu rau quả đã bứt phá nhờ sản lượng và giá trị tăng mạnh ở nhiều mặt hàng chủ lực.

Đề xuất áp thuế 10% với vàng

Hiệp hội Các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) vừa gửi kiến nghị đến Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban Kinh tế - Tài chính của Quốc hội và Ban Chính sách Chiến lược Trung ương, đề xuất điều chỉnh chính sách thuế đối với hoạt động kinh doanh vàng miếng và vàng trang sức.

Theo đó, VAFI kiến nghị áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) 10% trên hóa đơn bán vàng, tương tự như đối với các loại hàng hóa khác.

VAFI cho rằng, đầu tư vào vàng vật chất hay vàng tài khoản là lĩnh vực cần được kiểm soát chặt chẽ và đánh thuế cao hơn so với các kênh đầu tư khác như chứng khoán. Tại nhiều quốc gia, vàng được coi là hàng hóa đặc biệt, không được khuyến khích đầu tư và thường chịu mức thuế cao nhằm hạn chế đầu cơ, đầu tư ngắn hạn.

Giá gạo Việt Nam chạm mức thấp nhất 2 tháng

Tuần này, giá gạo Việt Nam đã giảm xuống mức thấp nhất trong hơn hai tháng do nhu cầu yếu và chất lượng lúa mới thu hoạch không cao.

rong khi đó, giá gạo tại Ấn Độ vẫn giữ ổn định dù nhu cầu xuất khẩu cũng khá chậm, do mưa bão có thể làm giảm sản lượng.

Tại Ấn Độ, giá gạo đồ 5% tấm tuần này được chào bán ở mức 344-350 USD/tấn, không thay đổi so với tuần trước. Giá gạo trắng 5% tấm của Ấn Độ ở mức 350-360 USD/tấn trong tuần này. Theo một thương nhân ở Kolkata, vụ lúa đã sẵn sàng để thu hoạch, nhưng mưa lớn có khả năng sẽ tác động tiêu cực đến năng suất.

Tại Việt Nam, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo 5% tấm được chào bán ở mức 415-430 USD/tấn trong tuần này, giảm so với mức 420-435 USD của một tuần trước đó, và là mức thấp nhất kể từ ngày 21/8.

Phương Linh (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 22/11/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 14,980
Miếng SJC Nghệ An 14,780 14,980
Miếng SJC Thái Bình 14,780 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 14,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 14,980
NL 99.99 13,980
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980
Trang sức 99.9 14,240 14,870
Trang sức 99.99 14,250 14,880
Cập nhật: 22/11/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 14,982
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 14,983
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 1,479
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,469
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 145,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 110,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 100,052
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 89,768
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 85,801
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 61,413
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 1,498
Cập nhật: 22/11/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16428 16696 17270
CAD 18169 18445 19057
CHF 32079 32461 33101
CNY 0 3470 3830
EUR 29744 30016 31039
GBP 33620 34009 34932
HKD 0 3255 3456
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14432 15018
SGD 19610 19891 20411
THB 727 790 843
USD (1,2) 26090 0 0
USD (5,10,20) 26132 0 0
USD (50,100) 26160 26180 26392
Cập nhật: 22/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 22/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 22/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 22/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/11/2025 03:00