USTR không đề cập trừng phạt hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam

06:56 | 17/01/2021

75 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đại diện Thương mại Hoa Kỳ (USTR) hoàn toàn không đề cập, hoặc đề xuất việc Chính phủ Hoa Kỳ áp thuế hoặc sử dụng các biện pháp trừng phạt đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.

Cơ quan Đại diện Thương mại Hoa Kỳ (USTR) đã chính thức ban hành Báo cáo về việc điều tra theo Mục 301 đối với các hành vi, chính sách và hành động của Việt Nam liên quan đến vấn đề định giá thấp tiền tệ.

Bộ trưởng Công Thương, Chủ tịch Hội đồng Thương mại và Đầu tư Việt Nam – Hoa Kỳ (TIFA) Trần Tuấn Anh đã có cuộc điện đàm với Trưởng Đại diện Thương mại Hoa Kỳ (USTR) Robert Lighthizer để trao đổi về các vấn đề kinh tế, thương mại song phương giữa hai nước, ngày 7/1.
Bộ trưởng Công Thương, Chủ tịch Hội đồng Thương mại và Đầu tư Việt Nam – Hoa Kỳ (TIFA) Trần Tuấn Anh điện đàm với Trưởng Đại diện Thương mại Hoa Kỳ (USTR) Robert Lighthizer để trao đổi về các vấn đề kinh tế, thương mại song phương giữa hai nước, ngày 7/1.

Nội dung báo cáo đã cung cấp thông tin tổng quan về vụ việc, bao gồm nguyên nhân và mục đích buộc Cơ quan Đại diện Thương mại Hoa Kỳ (USTR) phải khởi xướng điều tra vụ việc điều tra theo Mục 301 với vấn đề tiền tệ của Việt Nam.

Kết luận được nêu trong Báo cáo ngày 15/1/2021 của USTR hoàn toàn không đề cập, hoặc đề xuất việc Chính phủ Hoa Kỳ áp thuế hoặc sử dụng các biện pháp trừng phạt đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.

Điều này cho thấy những nỗ lực, cố gắng của tất cả các cấp từ Lãnh đạo Chính phủ đến các Bộ Ngành, Cơ quan, các Hiệp hội và doanh nghiệp của cả Việt Nam và Hoa Kỳ đã mang lại kết quả tích cực.

Với vai trò Chủ tịch phân ban Việt Nam trong Hội đồng Thương mại và Đầu tư Việt Nam – Hoa Kỳ (TIFA), đồng thời là Cơ quan được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ đầu mối các hoạt động trao đổi với phía Hoa Kỳ để xử lý vụ việc này, Bộ Công Thương hoan nghênh ý kiến kết luận của USTR nêu trong báo cáo trên.

Quyết định của USTR có ý nghĩa tích cực đối với quan hệ thương mại song phương, môi trường kinh doanh, đầu tư ở Việt Nam và quan hệ hợp tác nhiều mặt giữa hai nước.

Cùng ngày, Phó Chủ tịch điều hành Phòng Thương mại Hoa Kỳ Myron Brilliant đã tuyên bố cộng đồng doanh nghiệp Hoa Kỳ hoan nghênh thông tin Chính quyền Trump sẽ không áp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.

Đồng thời tái khẳng định "Hành động trừng phạt thương mại là phương tiện không thích hợp để giải quyết các vấn đề về định giá tiền tệ. Trên hết, cộng đồng doanh nghiệp Hoa Kỳ hết sức khuyến khích Chính phủ Hoa Kỳ thúc đẩy quan hệ đối tác chiến lược và thương mại chặt chẽ hơn với Việt Nam - quốc gia đang ngày càng trở thành một đối tác quan trọng của Hoa Kỳ”.

Việt Nam coi trọng quan hệ kinh tế, thương mại với Hoa Kỳ, coi đây là trụ cột quan trọng, là động lực thúc đẩy mạnh mẽ tổng thể quan hệ song phương với Hoa Kỳ.

Trong thời gian tới, Việt Nam sẽ tiếp tục các nỗ lực mở cửa thị trường, tăng cường hoạt động đối thoại chính sách thông qua cơ chế của Hội đồng TIFA, thực hiện nghiêm túc các thỏa thuận hợp tác giữa hai bên nhằm đạt được những kết quả thực chất, giải quyết một cách toàn diện các quan tâm của Hoa Kỳ và Việt Nam, qua đó duy trì quan hệ thương mại ổn định, hướng tới cán cân thương mại hài hòa, bền vững, hai bên cùng có lợi.

Bộ trưởng Công Thương, Chủ tịch Hội đồng Thương mại và Đầu tư Việt Nam – Hoa Kỳ (TIFA) Trần Tuấn Anh đã có cuộc điện đàm với Trưởng Đại diện Thương mại Hoa Kỳ (USTR) Robert Lighthizer để trao đổi về các vấn đề kinh tế, thương mại song phương giữa hai nước
Bộ trưởng Công ThươngTrần Tuấn Anh.

Bộ Công Thương, trong vai trò Đồng Chủ tịch Hội đồng TIFA, cùng các Bộ Ngành Việt Nam mong muốn và sẵn sàng trao đổi với các cấp Lãnh đạo của USTR và các cơ quan liên quan, kể cả cấp Bộ trưởng hay cấp kỹ thuật, dưới mọi hình thức, để giải quyết các quan ngại và tạo tiến bộ cụ thể những vẫn đề tồn tại trong quan hệ kinh tế thương mại giữa hai nước trên tinh thần hợp tác, thiện chí và xây dựng để hai bên có thể chính thức khép lại các cuộc điều tra.

Kết quả này có được từ cuộc điện đàm vào đêm 7/1 (giờ Việt Nam), giữa Bộ trưởng Bộ Công thương Trần Tuấn Anh, với tư cách là Chủ tịch Hội đồng Thương mại - đầu tư Việt Nam - Mỹ (TIFA) với Trưởng đại diện Thương mại Mỹ (USTR) Robert Lighthizer để trao đổi về các vấn đề kinh tế, thương mại song phương giữa hai nước.

Tại cuộc điện đàm này, Bộ trưởng Trần Tuấn Anh đề nghị Trưởng đại diện Thương mại Mỹ Robert Lighthizer chỉ đạo USTR tiến hành các cuộc điều tra một cách công bằng, kỹ lưỡng và minh bạch, xem xét cẩn trọng mọi vấn đề và các tác động tiềm ẩn của bất kỳ hành động nào, để có những kết luận khách quan nhất và hợp lý nhất đối với các vụ điều tra, để hai bên có khép lại vụ việc trên một cách thuận lợi và không áp thuế lên các mặt hàng của Việt Nam.

Liên quan đến vụ việc này, ông Robert Lighthizer cho biết USTR đang trong quá trình điều tra, tổng hợp, đánh giá tất cả các ý kiến liên quan đến vụ việc, chưa bàn đến bất cứ kết luận nào với Việt Nam.

Theo ông Lighthizer, một số thông tin thất thiệt về kế hoạch áp thuế của USTR đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam là không chính xác, và đó không phải là cách làm việc của USTR.

Theo enternews.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
AVPL/SJC HCM 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
AVPL/SJC ĐN 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,150 ▼950K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,050 ▼950K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 80.700 ▼300K 83.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,520 ▼90K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,510 ▼90K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,700 ▼300K 83,000 ▼500K
SJC 5c 80,700 ▼300K 83,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,700 ▼300K 83,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25235 25488
AUD 16234 16284 16789
CAD 18380 18430 18886
CHF 27649 27699 28267
CNY 0 3478.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26867 26917 27627
GBP 31189 31239 31892
HKD 0 3140 0
JPY 162.46 162.96 167.49
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18488 18538 19099
THB 0 647.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8050000 8050000 8220000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 15:00