USAID sẽ tài trợ hơn 22 triệu USD cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

18:54 | 24/09/2019

449 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Từ nay cho đến năm 2023, cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ sẽ (USAID) sẽ tài trợ Dự án Thúc đẩy cải cách và nâng cao năng lực kết nối của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Việt Nam với kinh phí 22,1 triệu USD.  
usaid se tai tro hon 22 trieu usd cho doanh nghiep nho va vua viet namBổ sung 4 ngành, nghề ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
usaid se tai tro hon 22 trieu usd cho doanh nghiep nho va vua viet namDoanh nghiệp nhỏ và vừa được vay với lãi suất ưu đãi
usaid se tai tro hon 22 trieu usd cho doanh nghiep nho va vua viet namBộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Ngày 24/9, Văn phòng Chính phủ phối hợp cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) đã tổ chức khởi động Dự án "Thúc đẩy cải cách và nâng cao năng lực kết nối của doanh nghiệp nhỏ và vừa" do USAID tài trợ (USAID LinkSME).

usaid se tai tro hon 22 trieu usd cho doanh nghiep nho va vua viet nam
USAID sẽ tài trợ hơn 22 triệu USD cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

Tại lễ khởi động, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng nhận định, việc hỗ trợ phát triển các DNNVV Việt Nam theo dự án LinkSME có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển bền vững và khả năng thoát khỏi bẫy các nước có thu nhâp trung bình của Việt Nam trong những thập niên tới; Đồng thời sẽ góp phần tạo ra những thay đổi mang tính hệ thống của môi trường kinh doanh thông qua các hoạt động cải cách thể chế, đơn giản hoá quy định, thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí tuân thủ để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và tạo ra các thay đổi cơ bản về khả năng hội nhập, kết nối với khu vực, quốc tế cũng như với chuỗi giá trị toàn cầu của các DNNVV.

Nói thêm về quan hệ hai nước, Bộ trưởng Mai Tiến Dũng đánh giá: Hợp tác toàn diện giữa hai nước đạt những tiến triển mới, thực chất trên nhiều lĩnh vực, cả về song và đa phương; sự quan tâm và hiểu biết lẫn nhau gia tăng. Trong nhiều năm trở lại đây, Hoa Kỳ đã trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam: kim ngạch thương mại hai chiều tăng trưởng liên tục ở mức hơn 20% trong 3 năm gần đây, riêng trong 8 tháng đầu năm 2019 đạt 48 tỷ USD, tăng 23% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó xuất khẩu từ Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt 38,6 tỉ USD, tăng 25,3%, nhập khẩu từ Hoa Kỳ vào Việt Nam đạt 9,4 tỉ USD, tăng 9%...

Nói về tình hình hoạt động trong nước, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho hay, hiện cả nước có hơn 730 ngàn doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó hơn 97% có quy mô nhỏ và vừa. Cùng với sự bùng nổ về số lượng, các DNNVV đã góp phần quan trọng cho tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững của quốc gia thông qua tạo việc làm, nâng cao đời sống người lao động, góp phần quan trọng giảm khoảng cách giàu nghèo, phát triển các cơ hội đầu tư vào các thị trường ngách. Các DNNVV cũng là mắt xích quan trọng trong chuỗi giá trị để nâng cao khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam, hình thành nên những cụm liên kết ngành điện tử, dệt may, thủy sản v.v...

Tuy nhiên, Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng cũng cho rằng do quy mô nhỏ bé nên DNNVV Việt Nam chưa có khả năng tích tụ và tập trung vốn để đầu tư, đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất. Đa số DNNVV có trình độ quản lý thấp, nguồn nhân lực nhỏ bé cả về lượng và chất. Đặc biệt, mối liên kết của các DNNVV cũng như giữa doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp lớn còn nhiều hạn chế.

Hiện tại chỉ có khoảng 21% doanh nghiệp Việt Nam là một phần trong chuỗi giá trị toàn cầu, thấp hơn tỷ lệ của Thái Lan là 30%, Malaysia là 46%. Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng nói: “Đây cũng là vấn đề mà Thủ tướng Chính phủ cũng rất trăn trở và cũng đặt ra bài toán tại Diễn đàn VRDF 2019 vừa qua: làm thế nào để các doanh nghiệp Việt Nam đủ năng lực chủ động tham gia các chuỗi giá trị toàn cầu, chuyển dịch lên nấc thang cao với giá trị gia tăng cao hơn”.

Đại sứ Hoa Kỳ tại Việt Nam, ông Daniel J. Kritenbrink cho biết, DNNVV có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam, chiếm 98% tổng số doanh nghiệp, đóng góp 45% GDP... nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế. Trong đó, có sự thiếu kết nối với chuỗi cung ứng toàn cầu.

Vì vậy thông qua dự án "Thúc đẩy cải cách và nâng cao năng lực kết nối của DNNVV", USAID hy vọng sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng DNNVV Việt Nam hướng tới mục tiêu hoạt động hiệu quả, đóng góp nhiều hơn vào tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trên toàn cầu…

Tú Anh

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,816 15,836 16,436
CAD 17,971 17,981 18,681
CHF 26,934 26,954 27,904
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,504 3,674
EUR #25,949 26,159 27,449
GBP 30,780 30,790 31,960
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,250 2,385
SGD 17,815 17,825 18,625
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 21:00