TP HCM: Những "đại gia" nào bị truy thu thuế hàng tỉ đồng?

14:00 | 25/07/2013

571 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Được xác định là đối tượng bị truy thu thuế hàng tỉ đồng nhưng tên tuổi, địa chỉ của cá nhân này lại không được nêu rõ khiến không ít người đặt câu hỏi, phải chăng ngành thuế TP Hồ Chí Minh (TP HCM) đã dành ưu ái cho những người lắm tiền nhiều của!

Những con số biết nói

Theo Cục thuế TP HCM, thời gian qua, trong nỗ lực truy thu thuế, cơ quan này đã thu được 10,8  tỉ đồng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của 11 cá nhân là những người đứng đầu các doanh nghiệp (VIP). Những cá nhân này đều là người hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh như: thương mại, xây dựng, bất động sản…

Đơn cử người có tiền thuế bị truy thu nhiều nhất trong thời gian qua là một cá nhân tên T. làm trong lĩnh vực thương mại. Đảm nhận nhiều chức vụ lớn ở nhiều công ty, từ chủ tịch đến thành viên HĐQT nên số thuế TNCN bị truy thu thêm của ông là hơn 2,2 tỉ đồng. Đứng thứ hai là một người tên là T. hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, với số tiền 1,85 tỉ đồng. Tiếp theo là ông N. trong lĩnh vực thương mại với số thuế bị truy thu là 1,45 tỉ đồng...

https://cdn.petrotimes.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/072013/25/09/IMG_1999.jpg

 

Đáng chú ý là trước đó, Cục thuế TP HCM cũng đã truy thu thuế đối với một số cá nhân là các nghệ sĩ hoạt động trong lĩnh vực biểu diễn văn hóa nghệ thuật với số tiền thuế phải nộp thêm lên đến hàng tỉ đồng. Theo Cục thuế TP HCM những trường hợp vừa bị truy thu thuế trên có thu nhập từ 2 nơi trở lên được tính từ lũy kế các năm 2009-2011. Ở nơi họ khai giảm trừ gia cảnh thì có thực hiện quyết toán thuế, tuy nhiên họ không đưa vào kê khai và quyết toán thuế đối với những thu nhập từ nơi thứ hai trở lên.

Đa số nguồn truy thu thuế của 11 cá nhân nói trên là thu nhập từ nơi khác và rơi vào ngưỡng thuế suất cao nhất là 35% theo biểu thuế lũy tiến của luật Thuế TNCN. Tuy nhiên, đơn vị chi trả lại chỉ tạm khấu trừ tiền thuế là 10%. Vì vậy sau khi làm việc với cơ quan thuế, các cá nhân này đã thực hiện nộp thuế vào ngân sách nhà nước.

Cũng theo cục thuế TP HCM, sau khi vụ việc truy thu hàng tỉ đồng của 11 cá nhân VIP được tiến hành nhiều cá nhân có thu nhập khủng đã tự giác tập hợp thu nhập từ các nơi và lần lượt đến cơ quan thuế kê khai đầy đủ các nguồn thu của mình.

Tôn trọng người nộp thuế

Theo bà Lê Thị Thu Hương, Phó cục trưởng cục Thuế TP HCM, truy thu thuế là việc làm được tiến hành thường xuyên của ngành thuế nhằm tránh thu thiếu, thu chưa đủ. Trên thực tế, nhiều trường hợp cá nhân do nhiều lý do có thể là chưa biết hoặc biết mà chưa thực hiện nghiêm túc. Vì vậy Cục thuế sẽ tiếp tục rà soát các khoản thu nhập để đảm bảo công bằng trong nghĩa vụ thuế với tất cả mọi người.

Về việc danh tính các cá nhân bị truy thu thuế không được tiết lộ, theo bà Lê Thị Thu Hương, lý do là nguyên tắc hoạt động của cục thuế buộc cơ quan thuế phải giữ bí mật thông tin của các cá nhân. Mặc dù nguyên tắc chung là người nộp thuế phải có nghĩa vụ kê khai quyết toán với cơ quan thuế. Không tách bạch cho bất kể một ai, tuy nhiên đối với giới nghệ sĩ hay những người trong lĩnh vực thương trường thì tai tiếng là vấn đề rất quan trọng, có thể ảnh hưởng đến cả sự nghiệp của họ.

Mặt khác, trong quá trình thu thuế có thể cơ quan thuế các cấp chưa tích hợp đầy đủ các thông tin để thu đủ nguồn thuế của các cá nhân này. Hơn nữa, việc kê khai thuế của nhiều cá nhân lại lệ thuộc vào cơ quan, trong khi cơ quan có thể lại không nắm hết các thu nhập vãng lai của họ nên dẫn đến việc khai chưa đủ. Vì vậy, trong quá trình thực hiện công việc của mình ngành thuế cũng muốn tôn trọng hoạt động kinh doanh, nghệ thuật của các cá nhân.

“Đây có thể được xem là tính nhân văn mà cơ quan thuế dành cho những người có hoạt động công việc nhạy cảm. Cũng là tạo điều kiện cho người nộp thuế có thời gian để kê khai đầy đủ nguồn thu của mình. Tuy nhiên, với những trường hợp cơ quan thuế đã tạo điều kiện như vậy nhưng cá nhân vẫn chây ì thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào số liệu cụ thể để tiến hành kiểm tra và ra quyết định truy thu xử phạt" ”- bà Hương cho biết.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 ▲90K 11,680 ▲90K
Trang sức 99.9 11,220 ▲90K 11,670 ▲90K
NL 99.99 10,870 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 01/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 18:00