TKV sẵn sàng sản xuất, tiêu thụ than quý IV năm 2018

16:32 | 04/10/2018

446 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, tại Trung tâm Điều hành sản xuất tại Quảng Ninh, Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Than -Khoáng sản Việt Nam (TKV) Nguyễn Ngọc Cơ đã chủ trì hội nghị công tác điều độ sản xuất, tiêu thụ than, công tác đào lò.

Tham dự hội nghị có lãnh đạo Đảng ủy TQN, các Ban chuyên môn TKV, các đơn vị sản xuất, sàng tuyển than, kho vận, vật tư, giám định...

tkv san sang san xuat tieu thu than quy iv nam 2018
Công ty Kho vận Đá Bạc xuất bán than tại cảng Điền Công (Uông Bí).

Theo báo cáo của các Ban SXT, KCM, KDT, trong 9 tháng đầu năm 2018, do nhu cầu than tiêu thụ tăng, các đơn vị đã thực hiện nghiêm chỉ đạo của Tập đoàn về sản xuất, tiêu thụ, đào lò theo kế hoạch, thực hiện than chuyển vùng, sàng tuyển, chế biến đáp ứng than cho khách hàng, giảm tồn kho. Tuy nhiên, công tác đào lò khó khăn, vận chuyển vật tư, thiết bị đến gương đào lò còn chậm, bình quân mét lò đào còn thấp (đào lò than bình quân 70-80m/tháng; lò đá 40-50m/tháng), ảnh hưởng đến chuẩn bị diện cho sản xuất và yêu cầu tăng sản lượng đáp ứng cho tiêu thụ.

Trong quý IV, sản lượng mét lò đào còn trên 70.000m, trong đó mét lò neo là 5.700m; các đơn vị sản lượng mét lò còn nhiều như Than Quang Hanh còn hơn 8.000m; các đơn vị Khe Chàm, Mông Dương, Dương Huy, Quang Hanh, Hòn Gai, Uông Bí, Vàng Danh, Nam Mẫu, Xây lắp mỏ mỗi đơn vị còn trên 5.000m...

Để thực hiện kế hoạch quý IV, theo Ban KCM, các đơn vị cần đẩy mạnh công tác đào lò, thực hiện các chỉ tiêu thi đua theo kế hoạch phát động thi đua 90 ngày đêm sản xuất và tiêu thụ than quý IV/2018 của Tập đoàn; rà soát kế hoạch đào lò, chủ động mở thêm các gương lò mới; chú trọng cải thiện điều kiện làm việc, cơ giới hóa, khen thưởng động viên thúc đẩy sản xuất; thực hiện tối đa công nghệ đào chống lò bằng vì neo; phối hợp chặt chẽ với Công ty Xây lắp mỏ trong đào lò...

Sau khi nghe báo cáo của các Ban SXT, KCM, KDT và các ý kiến đóng góp của các đơn vị, Phó Tổng giám đốc Nguyễn Ngọc Cơ kết luận và chỉ đạo các đơn vị chuẩn bị tốt các điều kiện, nhân lực, tăng cường cơ giới hóa sản xuất để tăng năng suất, tăng sản lượng mét lò đào, chuẩn bị mặt bằng… đáp ứng cho sản xuất, tiêu thụ than trong quý IV/2018.

Tiếp tục thực hiện than chuyển vùng từ Miền Tây để sàng tuyển, chế biến tiêu thụ than cho nhiệt điện; vùng Hòn Gai tập trung thực hiện Dự án Trung tâm chế biến và kho than tập trung, có phương án sản xuất khi chấm dứt hoạt động của Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng; nâng cao năng lực kho cảng, bốc rót cảng Làng Khánh. Các đơn vị còn sản lượng mét lò đào lớn cần tập trung cho công tác đào lò; các đơn vị khai thác than lộ thiên vùng Cẩm Phả khẩn trương bơm hút nước, hạ moong lấy than.

Các đơn vị chủ động đầu tư thiết bị cho công tác đào lò, bốc xúc, khai thác than, thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất, tiêu thụ than quý IV và chuẩn bị diện sản xuất cho năm 2019.

tkv san sang san xuat tieu thu than quy iv nam 2018 Năm 2018: TKV quyết tâm về đích sớm
tkv san sang san xuat tieu thu than quy iv nam 2018 TKV phát động đợt thi đua 90 ngày đêm sản xuất và tiêu thụ than
tkv san sang san xuat tieu thu than quy iv nam 2018 Vị thế ngành than
tkv san sang san xuat tieu thu than quy iv nam 2018 TKV mở rộng quan hệ hợp tác với Nhật Bản
tkv san sang san xuat tieu thu than quy iv nam 2018 TKV từng bước hiện đại hóa sản xuất

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,213 16,233 16,833
CAD 18,248 18,258 18,958
CHF 27,255 27,275 28,225
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,332 26,542 27,832
GBP 31,145 31,155 32,325
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 158.7 158.85 168.4
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,841 14,851 15,431
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,091 18,101 18,901
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 07:45