Tin vui dồn dập với người phụ nữ giàu nhất Việt Nam, cổ phiếu "đổi màu"

06:23 | 07/09/2019

909 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi vừa nhận thông tin dẫn đầu thị phần hàng không nội địa nửa đầu 2019 thì mới đây cổ phiếu VJC của hãng hàng không VietJet do tỷ phú Nguyễn Thị Phương Thảo đồng sáng lập lại được thêm vào danh mục của FTSE Vietnam Index thay cho CII bị loại.

Thị trường chứng khoán kết thúc phiên giao dịch cuối tuần (6/9) trong sắc đỏ. VN-Index kết phiên với việc ghi nhận giảm 2,71 điểm tương ứng 0,28% còn 974,08 điểm và HNX-Index cũng sụt nhẹ 0,05 điểm tương ứng 0,05% còn 100,92 điểm.

Thống kê trên quy mô thị trường cho thấy số lượng mã giảm vẫn lấn lướt so với số mã tăng. Có 347 mã giảm, 44 mã giảm sàn so với 263 mã tăng và 47 mã tăng trần.

Bên cạnh đó, VN-Index lại còn chịu tác động tiêu cực do VIC giảm và lấy đi của chỉ số 0,89 điểm. Ngoài ra, BID, HVN, VCB, HPG, VHM cũng có tác động xấu lên diễn biến chung của chỉ số. Chiều ngược lại, VNM, GAS, CTD, MWG tăng giá nhưng ảnh hưởng của những mã này đến xu hướng VN-Index lại khá khiêm tốn.

Cổ phiếu VJC của hãng bay VietJet hôm qua cầm cự ở mức tham chiếu 130.400 đồng. Đây là kết phiên tích cực với VJC vì trong phiên, phần lớn thời gian mã này giảm giá.

Tin vui dồn dập với người phụ nữ giàu nhất Việt Nam, cổ phiếu
Tỷ phú Nguyễn Thị Phương Thảo (giữa) đang là CEO của VietJet

Doanh nghiệp do bà Nguyễn Thị Phương Thảo đồng sáng lập vừa nhận tin vui khi cổ phiếu VJC của công ty này đã lọt vào danh mục trong kỳ tái cơ cấu mới nhất của FTSE Vietnam Index thay cho CII bị loại ra khỏi danh mục này. Đây là kết quả không nằm ngoài dự báo của các công ty chứng khoán.

VJC được đánh giá là đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chí để được thêm vào danh mục FTSE Vietnam Index, bao gồm tiêu chí về thanh khoản, room ngoại còn lại và vốn hóa có thể đầu tư được đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Cụ thể, VNDirect cho biết, giá trị giao dịch bình quân phiên trong 3 tháng gần nhất của cổ phiếu VJC đạt 3,6 triệu USD/phiên, cao hơn yêu cầu tối thiểu để vào FTSE Vietnam Index là khoảng 1 triệu USD/phiên (1 triệu USD xấp xỉ 40% giá trị giao dịch bình quân phiên của các cổ phiếu trong danh mục FTSE Vietnam Index hiện tại). Room ngoại còn lại của VJC là 10,8%, cao hơn mức yêu cầu tối thiểu là 10%.

Về hoạt động kinh doanh của VietJet, theo số liệu thống kê ngành hàng không, trong nửa đầu năm nay, hãng bay này tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu thị phần nội địa với tỷ lệ 44% trong khi thị phần quốc tế vẫn còn dư địa phát triển lớn.

Đáng chú ý, doanh thu quốc tế từ vận chuyển hành khách của doanh nghiệp này tăng 51% so với cùng kỳ lên 6.865 tỷ đồng và doanh thu phụ trợ vận chuyển hàng không đạt 5.429 tỷ đồng, tăng 43% so với cùng kỳ năm trước chủ yếu từ sự gia tăng vận chuyển hành khách các tuyến quốc tế và đạt tỷ trọng 27% trong tổng doanh thu vận tải hàng không.

Theo đó, tổng doanh thu quốc tế (tính theo quốc gia ở điểm đến) là 10.944 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 54% trong tổng doanh thu vận tải hàng không của VietJet.

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo nhận định của BVSC, trong tuần tới, thị trường dự báo sẽ có diễn biến điều chỉnh trong những phiên đầu tuần và hồi phục trở lại về cuối tuần.

Cụ thể, chuyên gia phân tích của BVSC cho rằng, VN-Index sẽ tiếp tục nhận được sự hỗ trợ từ vùng 970 điểm. Tại đây, chỉ số có thể sẽ có phản ứng hồi phục tăng điểm trở lại.

Mặc dù vậy, nhóm phân tích cũng lưu ý đến khả năng chỉ số sẽ rơi về các vùng hỗ trợ sâu hơn như 955-960 điểm nếu ngưỡng 970 điểm bị xuyên thủng. Diễn biến thị trường trong giai đoạn này nhìn chung vẫn sẽ theo hướng giằng co, đi ngang với các nhịp tăng giảm đan xen kèm theo sự phân hóa rõ nét giữa các dòng cổ phiếu.

Chiến lược đầu tư mà BVSC đưa ra đó là tiếp tục duy trì tỷ trọng danh mục ở mức 30-35% cổ phiếu. Với các nhà đầu tư đang có tỷ trọng tiền mặt cao có thể xem xét giải ngân một phần tỷ trọng cho các vị thế ngắn hạn khi thị trường giảm về vùng hỗ trợ quanh 970 điểm và vùng 955-960 điểm.

Theo Dân trí

Sốc: Bị “thổi bay” hơn 66% giá trị doanh nghiệp trong vài tuần do gặp khó với Trung Quốc?
Đại gia phố núi Gia Lai gặp “vận đen”, bị tất cả các ngân hàng “chặn cửa”
Ngược dòng thị trường, cổ phiếu Dầu khí giao dịch tích cực
Bất chấp cháy lớn, cổ phiếu Bóng đèn Rạng Đông vẫn “sốt” vì chia cổ tức “cực khủng”
Bị nghi ngờ “giao dịch mờ ám” với Địa ốc Alibaba, các đối tác lập tức “cắt quan hệ”

dantri.com.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,265 16,285 16,885
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,223 27,243 28,193
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,273 26,483 27,773
GBP 31,126 31,136 32,306
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.27 157.42 166.97
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,833 14,843 15,423
SEK - 2,246 2,381
SGD 18,061 18,071 18,871
THB 632.61 672.61 700.61
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 22:00