Tin tức kinh tế ngày 19/9: Xuất khẩu gạo vượt 4 tỷ USD

21:05 | 19/09/2024

728 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gạo vượt 4 tỷ USD; Khởi công nhà máy sản xuất động cơ ô tô 260 triệu USD; Ngân hàng liên tục tăng lãi suất tiết kiệm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/9.
Tin tức kinh tế ngày 19/9: Xuất khẩu gạo vượt 4 tỷ USD
Xuất khẩu gạo vượt 4 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới bất ngờ giảm mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2556,03 USD/ounce, giảm 14,62 USD so với cùng thời điểm ngày 18/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,8-81,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 80-82 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 80-82 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/9.

Khởi công nhà máy sản xuất động cơ ô tô 260 triệu USD

Vừa qua, tại Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, huyện Phú Lộc (tỉnh Thừa Thiên Huế), Công ty Cổ phần Kim Long Motor đã ký kết hợp tác chiến lược toàn diện với Tập đoàn Yuchai (Trung Quốc) về sản xuất, chế tạo động cơ tại Việt Nam và tổ chức lễ động thổ nhà máy sản xuất động cơ ô tô trị giá 260 triệu USD.

Theo đó, nhà máy Sản xuất chế tạo động cơ Kim Long Huế đi vào hoạt động, nâng cao hàm lượng khoa học công nghệ và đặc biệt làm chủ về công nghệ sản xuất chế tạo ô tô, đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.

Xuất khẩu gạo vượt 4 tỷ USD

Thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy tính đến giữa tháng 9, Việt Nam đã xuất khẩu gần 6,5 triệu tấn gạo các loại, thu về 4,06 tỷ USD. So với cùng kỳ năm ngoái, xuất khẩu gạo tăng nhẹ 6% về lượng nhưng giá trị tăng mạnh 21%. Nguyên nhân chủ yếu do giá xuất khẩu gạo năm nay tăng mạnh so với cùng kỳ.

Các thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam vẫn là các thị trường truyền thống như Philippines, Indonesia, Malaysia và Trung Quốc.

Ô tô nhập khẩu tiếp tục tăng mạnh

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 9 (1-15/9), cả nước đã nhập khẩu 8.267 ô tô nguyên chiếc các loại, tổng kim ngạch đạt 170,8 triệu USD. Trong đó, ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống có lượng nhập khẩu nhiều nhất với 6.815 xe, tổng kim ngạch 120,5 triệu USD.

Lũy kế từ đầu năm đến 15/9, cả nước đã nhập khẩu 114.855 ô tô nguyên chiếc các loại, tổng kim ngạch đạt 2,36 tỷ USD.

So với cùng kỳ năm ngoái, lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu về thị trường Việt tăng mạnh 24,3% (tương đương 22.474 xe), trong khi kim ngạch tăng 9,26%.

Ngân hàng liên tục tăng lãi suất tiết kiệm

Tính từ đầu tháng 9 đến nay đã có hơn 10 ngân hàng tăng lãi suất huy động gồm: Dong A Bank, OceanBank, VietBank, GPBank, Agribank, Bac A Bank…

Đánh giá về xu hướng tăng lãi suất này, WiGroup (đơn vị chuyên cung cấp dữ liệu tài chính, kinh tế, vĩ mô, báo cáo, nghiên cứu thị trường và giải pháp công nghệ tài chính tại Việt Nam) cho rằng, điểm tích cực trong động thái mới này là mặt bằng chung của lãi suất tiền gửi tại các kỳ hạn ở tất cả các nhóm ngân hàng thương mại tiếp tục duy trì ở mức thấp. Điều này cho thấy, thanh khoản ngân hàng thương mại vẫn ở mức dồi dào.

Fed giảm lãi suất 0,5%

Ngân hàng trung ương Hoa Kỳ hôm thứ Tư (18/9) đã bắt đầu đợt cắt giảm lãi suất với mức giảm lớn hơn dự đoán là 0,5 điểm phần trăm mà Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang (Fed) Jerome Powell cho rằng nhằm thể hiện cam kết của các nhà hoạch định chính sách trong việc duy trì tỷ lệ thất nghiệp thấp khi lạm phát đã giảm bớt.

Phát biểu tại cuộc họp báo sau khi Fed giảm lãi suất chính sách chuẩn xuống 50 điểm cơ bản, xuống mức 4,75%-5,00%, ông Powell lưu ý rằng họ ngày càng tự tin rằng cuộc chiến chống lạm phát của đất nước đã kết thúc.

Ông Powell gọi động thái này là "sự điều chỉnh" từ sự sụt giảm mạnh của lạm phát kể từ năm ngoái. Ông lưu ý rằng nền kinh tế vẫn mạnh nhưng ngân hàng trung ương muốn đi trước và ngăn chặn mọi sự suy yếu trên thị trường việc làm.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,000 ▲500K 85,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 83,000 ▲500K 85,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,000 ▲500K 85,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 82,850 ▲400K 83,150 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 82,750 ▲400K 83,050 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,000 ▲500K 85,000 ▲500K
Cập nhật: 14/10/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.700 ▲400K 83.700 ▲400K
TPHCM - SJC 83.000 ▲500K 85.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 82.700 ▲400K 83.700 ▲400K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲500K 85.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 82.700 ▲400K 83.700 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲500K 85.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 82.700 ▲400K 83.700 ▲400K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲500K 85.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.700 ▲400K 83.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲500K 85.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲500K 85.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.600 ▲400K 83.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.520 ▲400K 83.320 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.670 ▲400K 82.670 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.990 ▲360K 76.490 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.300 ▲300K 62.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.460 ▲270K 56.860 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.960 ▲260K 54.360 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.620 ▲240K 51.020 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.540 ▲230K 48.940 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.440 ▲160K 34.840 ▲160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.030 ▲150K 31.430 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.270 ▲130K 27.670 ▲130K
Cập nhật: 14/10/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,200 ▲30K 8,370 ▲20K
Trang sức 99.9 8,190 ▲30K 8,360 ▲20K
NL 99.99 8,270 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,220 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,290 ▲30K 8,380 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,290 ▲30K 8,380 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,290 ▲30K 8,380 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲50K 8,500 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲50K 8,500 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲50K 8,500 ▲50K
Cập nhật: 14/10/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,293.61 16,458.19 16,986.79
CAD 17,569.25 17,746.72 18,316.70
CHF 28,211.94 28,496.91 29,412.16
CNY 3,421.14 3,455.70 3,566.69
DKK - 3,569.92 3,706.76
EUR 26,439.60 26,706.67 27,890.30
GBP 31,592.47 31,911.58 32,936.50
HKD 3,114.90 3,146.36 3,247.41
INR - 294.60 306.38
JPY 160.56 162.18 169.90
KRW 15.83 17.59 19.09
KWD - 80,922.77 84,160.92
MYR - 5,722.93 5,847.95
NOK - 2,267.28 2,363.62
RUB - 246.76 273.17
SAR - 6,597.54 6,861.54
SEK - 2,343.37 2,442.95
SGD 18,525.15 18,712.28 19,313.27
THB 660.34 733.71 761.83
USD 24,630.00 24,660.00 25,020.00
Cập nhật: 14/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,630.00 24,650.00 24,990.00
EUR 26,563.00 26,670.00 27,788.00
GBP 31,760.00 31,888.00 32,878.00
HKD 3,128.00 3,141.00 3,246.00
CHF 28,358.00 28,472.00 29,367.00
JPY 162.31 162.96 170.38
AUD 16,382.00 16,448.00 16,957.00
SGD 18,656.00 18,731.00 19,282.00
THB 726.00 729.00 762.00
CAD 17,670.00 17,741.00 18,276.00
NZD 14,866.00 15,371.00
KRW 17.57 19.37
Cập nhật: 14/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24660 24660 25020
AUD 16367 16467 17037
CAD 17670 17770 18329
CHF 28487 28517 29324
CNY 0 3473 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26695 26795 27668
GBP 31946 31996 33098
HKD 0 3180 0
JPY 163.28 163.78 170.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14920 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18631 18761 19491
THB 0 693.6 0
TWD 0 768 0
XAU 8300000 8300000 8500000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 14/10/2024 16:00