Những chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 6/2025

07:00 | 01/06/2025

121 lượt xem
|
(PetroTimes) - Hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử; Mỗi nhà đầu tư chỉ được mở một tài khoản đầu tư gián tiếp tại Việt Nam; Dừng cấp thẻ bảo hiểm y tế giấy từ ngày 1/6… là những chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ tháng 5/2025.
Những chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ 6/2025

Hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử

Theo Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ được Chính phủ ban hành ngày 20/3/2025, có hiệu lực từ 1/6/2025, các hộ và cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm trở lên phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối với cơ quan thuế.

Đây là quy định sửa đổi từ Nghị định 123/2020/NĐ-CP ban hành ngày 19/10/2020 nhằm tăng tính minh bạch và quản lý hiệu quả hơn nguồn thu ngân sách. Chính sách mới không chỉ áp dụng với hộ kinh doanh truyền thống mà còn mở rộng đến các lĩnh vực như ăn uống, khách sạn, vận tải hành khách, giải trí…

Việc bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử sẽ giúp giảm thiểu gian lận thuế, đồng thời hỗ trợ cơ quan chức năng theo dõi sát sao hoạt động kinh doanh. Hóa đơn từ máy tính tiền không cần chữ ký số nhưng vẫn được công nhận hợp lệ khi kê khai nghĩa vụ thuế. Đây là một bước tiến trong quá trình chuyển đổi số ngành thuế, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh công khai, minh bạch và hiện đại.

Doanh nghiệp nhà nước áp dụng cơ chế tiền lương mới từ 15/6/2025

Thông tư 003/2025/TT-BNV của Bộ Nội vụ ban hành ngày 28/4/2025 về hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước có hiệu lực từ ngày 15/6/2025. Thông tư hướng dẫn chi tiết cơ chế xác định tiền lương, thù lao, tiền thưởng tại các doanh nghiệp nhà nước.

Theo đó, mức lương sẽ được tính toán dựa trên lợi nhuận trước thuế, năng suất lao động và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Đối với các doanh nghiệp hoạt động không vì lợi nhuận, tiêu chí đánh giá sẽ là tổng doanh thu trừ tổng chi phí, sau khi loại trừ yếu tố khách quan như thiên tai, dịch bệnh... Thông tư cũng yêu cầu doanh nghiệp xây dựng lại hệ thống thang, bảng lương nếu chưa phù hợp.

Việc xác định quỹ lương sẽ được thực hiện thông qua các phương pháp rõ ràng như mức lương bình quân, đơn giá ổn định, hoặc phân phối theo chỉ tiêu cụ thể. Chính sách mới hướng đến thúc đẩy công khai tài chính, nâng cao trách nhiệm quản lý, đồng thời tạo động lực thực chất cho người lao động, gắn thu nhập với hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng suất của khối doanh nghiệp nhà nước.

Mỗi nhà đầu tư chỉ được mở một tài khoản đầu tư gián tiếp tại Việt Nam

Theo Thông tư 03/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 29/4/2025 quy định về mở và sử dụng tài khoản bằng đồng Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực từ 16/6/2025, nhà đầu tư nước ngoài chỉ được phép mở một tài khoản đầu tư gián tiếp bằng đồng Việt Nam tại một ngân hàng duy nhất để thực hiện các giao dịch liên quan.

Đây là bước đi quan trọng nhằm quản lý chặt chẽ hơn dòng vốn đầu tư ngoại, phòng ngừa gian lận và rửa tiền. Một số trường hợp đặc biệt như công ty chứng khoán nước ngoài có thể được mở 2 tài khoản nếu có 2 mã giao dịch chứng khoán được cấp.

Các tổ chức tài chính quốc tế hoặc tổ chức chính phủ nước ngoài cũng có ngoại lệ nhưng phải cung cấp đầy đủ tài liệu chứng minh mã số giao dịch chứng khoán hợp lệ. Việc thống nhất và giới hạn tài khoản giúp cơ quan quản lý dễ dàng giám sát dòng tiền, tăng tính minh bạch trên thị trường chứng khoán, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang thu hút mạnh dòng vốn đầu tư quốc tế.

Báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải thực hiện hoàn toàn bằng phương thức điện tử

Thông tư 20/2025/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 5/5/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 51/2021/TT-BTC ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam có hiệu lực từ 20/6/2025, Thông tư quy định, toàn bộ tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam phải gửi báo cáo bằng phương thức điện tử thông qua hệ thống quản lý nhà đầu tư nước ngoài của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Tài liệu báo cáo phải được lưu trữ tối thiểu 5 năm.

Trong trường hợp bất khả kháng như lỗi mạng, hệ thống, không thể sử dụng chứng thư số... tổ chức báo cáo phải nộp bản giấy kèm file dữ liệu điện tử và thông báo lý do cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Ngay khi hệ thống hoạt động trở lại, nghĩa vụ báo cáo điện tử phải được hoàn tất.

Chính sách này nhằm hiện đại hóa quy trình báo cáo, giảm tải hành chính và tăng tính chính xác, đồng thời phù hợp với xu hướng số hóa mạnh mẽ trong quản lý thị trường tài chính hiện nay. Đây là bước tiến quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả giám sát của cơ quan quản lý đối với hoạt động của khối nhà đầu tư nước ngoài…

Quy định mới về chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 92/2025/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp, áp dụng cho các cơ quan của Đảng và Nhà nước ở trung ương. Nghị định có hiệu lực thi hành ngày 15/6/2025.

Theo Nghị định, đối tượng áp dụng gồm cán bộ, công chức, viên chức; người đã nghỉ hưu; người làm việc ngoài hệ thống chính trị (không thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị), bao gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài. Các chuyên gia cao cấp phải đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo Quy định số 180-QĐ/TW ngày 11/7/2024 của Ban Bí thư.

Về chế độ, chính sách, chuyên gia cao cấp là cán bộ, công chức, viên chức khi được bổ nhiệm sẽ thôi đảm nhiệm vị trí việc làm cũ và được xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP. Cụ thể:

Trường hợp giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở xuống hoặc không giữ chức vụ, sẽ xếp lương bậc 1 (hệ số 8,8) và hưởng chế độ tương đương Trợ lý lãnh đạo cấp cao.

Trường hợp có hệ số phụ cấp từ 1 đến 1,25 sẽ xếp lương bậc 2 (hệ số 9,4) và hưởng chế độ tương đương chức danh Thứ trưởng.

Trường hợp có hệ số phụ cấp từ 1,3 trở lên sẽ xếp lương bậc 3 (hệ số 10) và hưởng chế độ tương đương chức danh Bộ trưởng.

Nếu hệ số lương mới thấp hơn tổng hệ số lương cũ (gồm hệ số lương ngạch, bậc, chức danh cộng phụ cấp lãnh đạo và thâm niên vượt khung, nếu có), chuyên gia cao cấp được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu.

Ngoài ra, căn cứ vào hiệu quả công tác và khả năng tài chính, cơ quan sử dụng chuyên gia cao cấp có thể áp dụng thêm chế độ, chính sách khác như thưởng, hỗ trợ điều kiện làm việc.

Đối với chuyên gia cao cấp là người đã nghỉ hưu hoặc người làm việc ngoài hệ thống chính trị, người đứng đầu cơ quan sẽ thỏa thuận tiền lương và chế độ, chính sách trong phạm vi tối đa bằng mức quy định đối với chuyên gia cao cấp là cán bộ, công chức, viên chức trước khi trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm.

Dừng cấp thẻ bảo hiểm y tế giấy từ ngày 1/6

Theo công văn 168/BHXF-QLT ngày 26/3/2025 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian tổ chức, sắp xếp các đơn vị đi vào hoạt động theo mô hình mới và thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, Bảo hiểm xã hội các khu vực và Bảo hiểm xã hội các tỉnh, TP tiếp tục sử dụng phôi thẻ bảo hiểm y tế cũ đến hết ngày 31/5.

Từ ngày 1/6/2025, đối với các trường hợp đề nghị cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế, yêu cầu cán bộ bảo hiểm xã hội trực tiếp hướng dẫn người tham gia cài đặt ứng dụng bảo hiểm xã hội số (VssID), ứng dụng định danh điện tử (VNeID) và hướng dẫn sử dụng hình ảnh thẻ bảo hiểm y tế trên ứng dụng VssID, VNeID; căn cước công dân có gắn chip để đi khám, chữa bệnh thay thẻ bảo hiểm y tế bản giấy. Chỉ thực hiện cấp mới thẻ bảo hiểm y tế giấy đối với các trường hợp không thể cài đặt VssID, VNeID và không có căn cước công dân có gắn chip.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16490 16759 17335
CAD 18148 18424 19038
CHF 31947 32328 32972
CNY 0 3470 3830
EUR 29759 30031 31056
GBP 33786 34174 35106
HKD 0 3262 3464
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14456 15037
SGD 19693 19974 20495
THB 731 794 847
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26403
Cập nhật: 25/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,206 26,256 26,403
USD20 26,206 26,256 26,403
USD1 26,206 26,256 26,403
AUD 16,720 16,820 17,932
EUR 30,069 30,069 31,375
CAD 18,279 18,379 19,691
SGD 19,910 20,060 20,625
JPY 165.16 166.66 171.28
GBP 34,139 34,289 35,066
XAU 15,038,000 0 15,242,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 15:00