Những chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 6/2025

07:00 | 01/06/2025

74 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử; Mỗi nhà đầu tư chỉ được mở một tài khoản đầu tư gián tiếp tại Việt Nam; Dừng cấp thẻ bảo hiểm y tế giấy từ ngày 1/6… là những chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ tháng 5/2025.
Những chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ 6/2025

Hộ kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử

Theo Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ được Chính phủ ban hành ngày 20/3/2025, có hiệu lực từ 1/6/2025, các hộ và cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm trở lên phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối với cơ quan thuế.

Đây là quy định sửa đổi từ Nghị định 123/2020/NĐ-CP ban hành ngày 19/10/2020 nhằm tăng tính minh bạch và quản lý hiệu quả hơn nguồn thu ngân sách. Chính sách mới không chỉ áp dụng với hộ kinh doanh truyền thống mà còn mở rộng đến các lĩnh vực như ăn uống, khách sạn, vận tải hành khách, giải trí…

Việc bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử sẽ giúp giảm thiểu gian lận thuế, đồng thời hỗ trợ cơ quan chức năng theo dõi sát sao hoạt động kinh doanh. Hóa đơn từ máy tính tiền không cần chữ ký số nhưng vẫn được công nhận hợp lệ khi kê khai nghĩa vụ thuế. Đây là một bước tiến trong quá trình chuyển đổi số ngành thuế, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh công khai, minh bạch và hiện đại.

Doanh nghiệp nhà nước áp dụng cơ chế tiền lương mới từ 15/6/2025

Thông tư 003/2025/TT-BNV của Bộ Nội vụ ban hành ngày 28/4/2025 về hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước có hiệu lực từ ngày 15/6/2025. Thông tư hướng dẫn chi tiết cơ chế xác định tiền lương, thù lao, tiền thưởng tại các doanh nghiệp nhà nước.

Theo đó, mức lương sẽ được tính toán dựa trên lợi nhuận trước thuế, năng suất lao động và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Đối với các doanh nghiệp hoạt động không vì lợi nhuận, tiêu chí đánh giá sẽ là tổng doanh thu trừ tổng chi phí, sau khi loại trừ yếu tố khách quan như thiên tai, dịch bệnh... Thông tư cũng yêu cầu doanh nghiệp xây dựng lại hệ thống thang, bảng lương nếu chưa phù hợp.

Việc xác định quỹ lương sẽ được thực hiện thông qua các phương pháp rõ ràng như mức lương bình quân, đơn giá ổn định, hoặc phân phối theo chỉ tiêu cụ thể. Chính sách mới hướng đến thúc đẩy công khai tài chính, nâng cao trách nhiệm quản lý, đồng thời tạo động lực thực chất cho người lao động, gắn thu nhập với hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng suất của khối doanh nghiệp nhà nước.

Mỗi nhà đầu tư chỉ được mở một tài khoản đầu tư gián tiếp tại Việt Nam

Theo Thông tư 03/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 29/4/2025 quy định về mở và sử dụng tài khoản bằng đồng Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực từ 16/6/2025, nhà đầu tư nước ngoài chỉ được phép mở một tài khoản đầu tư gián tiếp bằng đồng Việt Nam tại một ngân hàng duy nhất để thực hiện các giao dịch liên quan.

Đây là bước đi quan trọng nhằm quản lý chặt chẽ hơn dòng vốn đầu tư ngoại, phòng ngừa gian lận và rửa tiền. Một số trường hợp đặc biệt như công ty chứng khoán nước ngoài có thể được mở 2 tài khoản nếu có 2 mã giao dịch chứng khoán được cấp.

Các tổ chức tài chính quốc tế hoặc tổ chức chính phủ nước ngoài cũng có ngoại lệ nhưng phải cung cấp đầy đủ tài liệu chứng minh mã số giao dịch chứng khoán hợp lệ. Việc thống nhất và giới hạn tài khoản giúp cơ quan quản lý dễ dàng giám sát dòng tiền, tăng tính minh bạch trên thị trường chứng khoán, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang thu hút mạnh dòng vốn đầu tư quốc tế.

Báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải thực hiện hoàn toàn bằng phương thức điện tử

Thông tư 20/2025/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 5/5/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 51/2021/TT-BTC ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam có hiệu lực từ 20/6/2025, Thông tư quy định, toàn bộ tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam phải gửi báo cáo bằng phương thức điện tử thông qua hệ thống quản lý nhà đầu tư nước ngoài của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Tài liệu báo cáo phải được lưu trữ tối thiểu 5 năm.

Trong trường hợp bất khả kháng như lỗi mạng, hệ thống, không thể sử dụng chứng thư số... tổ chức báo cáo phải nộp bản giấy kèm file dữ liệu điện tử và thông báo lý do cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Ngay khi hệ thống hoạt động trở lại, nghĩa vụ báo cáo điện tử phải được hoàn tất.

Chính sách này nhằm hiện đại hóa quy trình báo cáo, giảm tải hành chính và tăng tính chính xác, đồng thời phù hợp với xu hướng số hóa mạnh mẽ trong quản lý thị trường tài chính hiện nay. Đây là bước tiến quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả giám sát của cơ quan quản lý đối với hoạt động của khối nhà đầu tư nước ngoài…

Quy định mới về chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 92/2025/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp, áp dụng cho các cơ quan của Đảng và Nhà nước ở trung ương. Nghị định có hiệu lực thi hành ngày 15/6/2025.

Theo Nghị định, đối tượng áp dụng gồm cán bộ, công chức, viên chức; người đã nghỉ hưu; người làm việc ngoài hệ thống chính trị (không thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị), bao gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài. Các chuyên gia cao cấp phải đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo Quy định số 180-QĐ/TW ngày 11/7/2024 của Ban Bí thư.

Về chế độ, chính sách, chuyên gia cao cấp là cán bộ, công chức, viên chức khi được bổ nhiệm sẽ thôi đảm nhiệm vị trí việc làm cũ và được xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP. Cụ thể:

Trường hợp giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở xuống hoặc không giữ chức vụ, sẽ xếp lương bậc 1 (hệ số 8,8) và hưởng chế độ tương đương Trợ lý lãnh đạo cấp cao.

Trường hợp có hệ số phụ cấp từ 1 đến 1,25 sẽ xếp lương bậc 2 (hệ số 9,4) và hưởng chế độ tương đương chức danh Thứ trưởng.

Trường hợp có hệ số phụ cấp từ 1,3 trở lên sẽ xếp lương bậc 3 (hệ số 10) và hưởng chế độ tương đương chức danh Bộ trưởng.

Nếu hệ số lương mới thấp hơn tổng hệ số lương cũ (gồm hệ số lương ngạch, bậc, chức danh cộng phụ cấp lãnh đạo và thâm niên vượt khung, nếu có), chuyên gia cao cấp được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu.

Ngoài ra, căn cứ vào hiệu quả công tác và khả năng tài chính, cơ quan sử dụng chuyên gia cao cấp có thể áp dụng thêm chế độ, chính sách khác như thưởng, hỗ trợ điều kiện làm việc.

Đối với chuyên gia cao cấp là người đã nghỉ hưu hoặc người làm việc ngoài hệ thống chính trị, người đứng đầu cơ quan sẽ thỏa thuận tiền lương và chế độ, chính sách trong phạm vi tối đa bằng mức quy định đối với chuyên gia cao cấp là cán bộ, công chức, viên chức trước khi trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm.

Dừng cấp thẻ bảo hiểm y tế giấy từ ngày 1/6

Theo công văn 168/BHXF-QLT ngày 26/3/2025 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm y tế trong thời gian tổ chức, sắp xếp các đơn vị đi vào hoạt động theo mô hình mới và thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, Bảo hiểm xã hội các khu vực và Bảo hiểm xã hội các tỉnh, TP tiếp tục sử dụng phôi thẻ bảo hiểm y tế cũ đến hết ngày 31/5.

Từ ngày 1/6/2025, đối với các trường hợp đề nghị cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế, yêu cầu cán bộ bảo hiểm xã hội trực tiếp hướng dẫn người tham gia cài đặt ứng dụng bảo hiểm xã hội số (VssID), ứng dụng định danh điện tử (VNeID) và hướng dẫn sử dụng hình ảnh thẻ bảo hiểm y tế trên ứng dụng VssID, VNeID; căn cước công dân có gắn chip để đi khám, chữa bệnh thay thẻ bảo hiểm y tế bản giấy. Chỉ thực hiện cấp mới thẻ bảo hiểm y tế giấy đối với các trường hợp không thể cài đặt VssID, VNeID và không có căn cước công dân có gắn chip.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,800 ▲100K 117,800 ▼400K
AVPL/SJC HCM 115,800 ▲100K 117,800 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 115,800 ▲100K 117,800 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 ▲50K 11,120 ▲20K
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 ▲50K 11,110 ▲20K
Cập nhật: 02/06/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
TPHCM - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Hà Nội - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Miền Tây - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 ▲700K 113.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 ▲700K 113.090 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 ▲690K 112.390 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 ▲690K 112.170 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 ▲520K 85.050 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 ▲410K 66.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 ▲290K 47.240 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 ▲640K 103.790 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 ▲420K 69.200 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 ▲450K 73.730 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 ▲480K 77.130 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 ▲260K 42.600 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 ▲230K 37.510 ▲230K
Cập nhật: 02/06/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▲50K 11,340 ▲30K
Trang sức 99.9 10,930 ▲50K 11,330 ▲30K
NL 99.99 10,700 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▲50K 11,400 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▲50K 11,400 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▲50K 11,400 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,580 ▲10K 11,780 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,580 ▲10K 11,780 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,580 ▲10K 11,780 ▼40K
Cập nhật: 02/06/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16332 16599 17178
CAD 18468 18745 19365
CHF 31197 31575 32230
CNY 0 3530 3670
EUR 29091 29360 30391
GBP 34425 34816 35757
HKD 0 3187 3390
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19688 19969 20489
THB 714 777 830
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26208
Cập nhật: 02/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,820 25,820 26,180
USD(1-2-5) 24,787 - -
USD(10-20) 24,787 - -
GBP 34,752 34,847 35,770
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,320 31,418 32,296
JPY 178.22 178.55 186.51
THB 762.07 771.49 825.43
AUD 16,607 16,667 17,115
CAD 18,727 18,787 19,291
SGD 19,869 19,931 20,559
SEK - 2,688 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,912 4,048
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,296 15,438 15,891
KRW 17.54 - 19.66
EUR 29,233 29,257 30,504
TWD 782.6 - 947.48
MYR 5,708.26 - 6,442.34
SAR - 6,812.62 7,171.81
KWD - 82,552 87,775
XAU - - -
Cập nhật: 02/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 02/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26205
AUD 16514 16614 17182
CAD 18655 18755 19306
CHF 31423 31453 32350
CNY 0 3579.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29371 29471 30243
GBP 34727 34777 35888
HKD 0 3270 0
JPY 178.54 179.54 186.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15459 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19843 19973 20706
THB 0 743.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 10800000 10800000 11725000
Cập nhật: 02/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,160
USD20 25,820 25,870 26,160
USD1 25,820 25,870 26,160
AUD 16,547 16,697 17,762
EUR 29,388 29,538 30,714
CAD 18,592 18,692 20,010
SGD 19,916 20,066 20,541
JPY 178.82 180.32 185.01
GBP 34,811 34,961 35,741
XAU 11,578,000 0 11,782,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/06/2025 19:00