Tin tức kinh tế ngày 17/10: Việt Nam xuất khẩu gần 1,3 triệu tấn phân bón trong 9 tháng

21:23 | 17/10/2024

1,338 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống đạt 9%; Việt Nam xuất khẩu gần 1,3 triệu tấn phân bón trong 9 tháng; Doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ lo mất đơn hàng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/10.
Tin tức kinh tế ngày 17/10: Việt Nam xuất khẩu gần 1,3 triệu tấn phân bón trong 9 tháng
Việt Nam xuất khẩu gần 1,3 triệu tấn phân bón trong 9 tháng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp đà tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2680,69 USD/ounce, tăng 13,29 USD so với cùng thời điểm ngày 16/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 84-86 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 84-86 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 84-86 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/10.

Tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống đạt 9%

Tuy một số tỉnh thành chịu thiệt hại nặng vì cơn bão số 3 Yagi nhưng tăng trưởng tín dụng tính đến nay vẫn đạt 9%. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) tiếp tục điều hành chính sách linh hoạt, đảm bảo các điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế.

Đó là thông tin của của Phó Thống đốc thường trực NHNN Đào Minh Tú trao đổi tại họp báo thông tin kết quả hoạt động ngân hàng Quý III/2024 do NHNN tổ chức chiều ngày 17/10 tại Hà Nội.

Theo Phó Thống đốc, NHNN đã có nhiều giải pháp, chính sách tiền tệ, chương trình tín dụng triển khai đồng bộ, quyết liệt, đảm bảo cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt, để tạo điều kiện thuận lợi cho các TCTD cung ứng nguồn vốn tín dụng cho nền kinh tế, ngày 31/12/2023, NHNN đã giao hết toàn bộ chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2024 cho các tổ chức tín dụng (TCTD) và công khai các nguyên tắc để TCTD chủ động thực hiện.

Việt Nam xuất khẩu gần 1,3 triệu tấn phân bón trong 9 tháng

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 9 tháng năm 2024 cả nước xuất khẩu trên 1,29 triệu tấn phân bón các loại, tương đương gần 530,66 triệu USD, giá trung bình 410,3 USD/tấn, tăng 8,5% về khối lượng, tăng 8% về kim ngạch nhưng giảm nhẹ 0,4% về giá so với cùng kỳ năm 2023.

Riêng tháng 9/2024 xuất khẩu 127.651 tấn phân bón các loại đạt 51,84 triệu USD, giá 406 USD/tấn, giảm 3,1% về khối lượng, giảm11,4% kim ngạch và giảm 8,6% về giá so với tháng 8/2024; so với tháng 9/2023 thì tăng 39% về lượng, tăng 25,4% kim ngạch nhưng giảm 9,8% về giá.

Việt Nam đứng thứ 99 về tự do kinh tế

Mới đây, Viện Fraser (Canada) công bố Báo cáo tự do kinh tế thế giới thường niên năm 2024. Báo cáo năm 2024 được thống kê từ 165 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Trong lần công bố này, lần đầu tiên, Việt Nam nằm trong nhóm 100 quốc gia và vùng lãnh thổ đứng đầu, đứng ở vị trí 99/165.

Điểm số và thứ hạng của Việt Nam cải thiện trong 3 năm, 2020-2022, là quãng thời gian cả thế giới phải chống chọi với đại dịch Covid-19.

Theo đánh giá của Viện Fraser, một số chỉ tiêu của Việt Nam được cải thiện rõ nét. Đơn cử, lĩnh vực “tự do thương mại quốc tế”, điểm số của Việt Nam đã tăng từ 6,43 điểm lên 6,57 điểm từ năm 2021 đến năm 2022.

Doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ lo mất đơn hàng

Trong những năm gần đây, Israel luôn là thị trường XK cá ngừ hàng đầu của Việt Nam sau Mỹ và EU. Chính vì thế mà căng thẳng Israel - Iran leo thang gần đây đang ảnh hưởng tới xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang thị trường này. Các doanh nghiệp lo lắng sẽ phải ngừng đơn hàng XK sang thị trường này trong những tháng cuối năm.

Theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, XK cá ngừ sang Israel năm 2023 đã tăng 37% so với năm trước đó, đạt hơn 50 triệu USD. Ngày 25/7/2023, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Israel (VIFTA) được ký kết đã tạo rất nhiều thuận lợi để Việt Nam thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản, trong đó có cá ngừ sang thị trường này. Do đó, bước sang năm 2024, XK cá ngừ sang thị trường này tăng trưởng cao liên tục kể từ đầu năm. Tuy nhiên trong 3 tháng trở lại đây, XK sang thị trường này đã có dấu hiệu không ổn định, với sự sụt giảm 31% trong tháng 7. Tháng 8 XK sang thị trường này đã tăng trở lại nhưng mức tăng không cao chỉ tăng 20% so với cùng kỳ.

Giá cau tươi tăng đột biến

Hiện tại, giá cau tươi ở nhiều địa phương Việt Nam đang tăng cao kỷ lục. Theo đó, tại các tỉnh như Quảng Ngãi, Đắk Lắk, Tây Ninh, Tiền Giang, Kiên Giang, giá cau dao động từ 80.000 - 85.000 đồng/kg. Riêng khu vực phía Bắc như Bắc Ninh, Nam Định giá cau thậm chí có thể lên tới 90.000 đồng/kg do nguồn cung hạn chế.

Các thương lái trực tiếp thu mua cau cho biết nguyên nhân giá cau tăng và duy trì ở mức cao trong nhiều tháng là do Trung Quốc đang thiếu nguồn cung, dẫn đến việc tăng cường nhập khẩu cau từ Việt Nam.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲40K 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲40K 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,765 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,765 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16539 16808 17384
CAD 18546 18823 19441
CHF 32029 32411 33048
CNY 0 3570 3690
EUR 29967 30240 31267
GBP 35002 35396 36335
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15534 16123
SGD 19937 20220 20747
THB 717 780 833
USD (1,2) 25821 0 0
USD (5,10,20) 25861 0 0
USD (50,100) 25889 25923 26265
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,890 25,890 26,250
USD(1-2-5) 24,854 - -
USD(10-20) 24,854 - -
GBP 35,343 35,438 36,339
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 32,263 32,363 33,178
JPY 177.61 177.93 185.45
THB 763.9 773.34 827.38
AUD 16,778 16,839 17,309
CAD 18,766 18,826 19,380
SGD 20,075 20,138 20,815
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,030 4,169
NOK - 2,546 2,635
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,488 15,631 16,079
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,148 30,173 31,401
TWD 808.51 - 978.84
MYR 5,773.89 - 6,513.16
SAR - 6,834.55 7,193.48
KWD - 83,066 88,347
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25907 25907 26290
AUD 16693 16793 17360
CAD 18719 18819 19374
CHF 32233 32263 33150
CNY 0 3605.9 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30208 30308 31081
GBP 35273 35323 36428
HKD 0 3330 0
JPY 177.41 178.41 184.97
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15622 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20071 20201 20932
THB 0 745.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11980000
XBJ 10000000 10000000 11980000
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,230
USD20 25,900 25,950 26,230
USD1 25,900 25,950 26,230
AUD 16,734 16,884 17,955
EUR 30,254 30,404 31,584
CAD 18,670 18,770 20,087
SGD 20,152 20,302 21,079
JPY 177.78 179.28 183.94
GBP 35,358 35,508 36,406
XAU 11,718,000 0 11,922,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 12:45