Tin tức kinh tế ngày 15/7: Ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất cho vay

17:55 | 15/07/2021

315 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất cho vay; Dự báo kịch bản tăng trưởng kinh tế Việt Nam; Giá vàng trong nước tăng mạnh; Việt Nam nhận hơn 8 triệu liều vắc xin trong 5 tháng là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/7.

Ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất cho vay

Từ hôm nay (15/7), 16 ngân hàng sẽ đồng loạt giảm lãi suất cho vay đối với các khoản vay hiện hữu.

Mức giảm lãi suất cho vay cụ thể dự kiến sẽ được nhiều ngân hàng công bố trong chiều nay. Đây là thông tin được Hiệp hội Ngân hàng cho biết bên lề hội nghị thường niên diễn ra sáng 15/7.

Cùng với 16 ngân hàng đã cam kết giảm lãi suất, Hiệp hội Ngân hàng cũng kêu gọi tất cả các ngân hàng còn lại cũng xem xét tiếp tục giảm lãi suất cho vay. Đợt giảm lãi suất lần này sẽ bắt đầu từ hôm nay, kéo dài tới hết năm.

Ngoài ra, các ngân hàng cũng chia sẻ nhiều vướng mắc trong hoạt động, đặc biệt là truy thu thuế với thư tín dụng L/C, nghiệp vụ giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thanh toán. Các ngân hàng cho rằng sẽ khó nếu phải truy thu từ 10 năm trước, bởi nhiều doanh nghiệp đã dừng hoạt động.

Dự báo kịch bản tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Sáng 15/7, Hội thảo trực tuyến "Kinh tế Việt Nam 6 tháng đầu năm 2021: Cải cách để phục hồi tăng trưởng bền vững" vừa được Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) tổ chức với sự hỗ trợ của Chương trình Australia hỗ trợ cải cách kinh tế Việt Nam (Aus4Reform).

Tin tức kinh tế ngày 15/7: Ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất cho vay
Mục tiêu tăng trưởng cả năm 2021 ở mức 6,5% của Chính phủ đề ra là thách thức rất lớn.

Phát biểu tại hội thảo, Viện trưởng CIEM Trần Thị Hồng Minh cho biết bối cảnh kinh tế trong 6 tháng vừa qua không hề dễ dàng hơn so với năm 2020. Từ đầu năm 2021, Việt Nam trải qua 2 đợt bùng phát dịch COVID-19, nhất là đợt dịch từ cuối tháng 4 với những diễn biến khá phức tạp, lan rộng ra nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước.

"Ngay tại thời điểm này, chúng ta còn đang theo dõi số ca mắc COVID-19 hàng ngày, hàng giờ, với nhiều quan ngại. Đợt dịch này đã lan đến các khu công nghiệp, các trung tâm kinh tế lớn, gây ra những khó khăn, thách thức lớn đối với nền kinh tế", bà Minh cho biết.

CIEM cho biết bất chấp tác động tiêu cực từ đại dịch COVID-19 song đà phục hồi tăng trưởng kinh tế của Việt Nam vẫn hiện hữu khi theo số liệu từ Tổng cục Thống kế, tốc độ tăng GDP đạt 5,64% trong 6 tháng đầu năm 2021. Trong đó quý I tăng 4,65% và quý II tăng 6,61%.

Tuy nhiên, CIEM nhấn mạnh việc hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng cả năm 2021 ở mức 6,5% của Chính phủ đề ra là thách thức rất lớn.

CIEM cho rằng triển vọng kinh tế Việt Nam trong 6 tháng cuối năm 2021 chịu ảnh hưởng lớn của một số yếu tố như: Khả năng kiểm soát dịch; Tiến độ giải ngân đầu tư công; Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; Hỗ trợ kinh tế số và chuyển đổi số; Khả năng tận dụng cơ hội từ các FTA mới…

Từ những số liệu tăng trưởng trong 6 tháng đầu năm, cũng như căn cứ tình hình hiện tại, CIEM đã công bố 2 kịch bản tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2021.

Giá vàng trong nước tăng mạnh

Cụ thể, lúc 8 giờ 43 phút, tại Công ty cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Quý, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 56,95 - 57,57 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 30 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào và 220 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với cuối phiên hôm qua.

Tin tức kinh tế ngày 15/7: Ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất cho vay
Giá vàng tăng mạnh trong sáng nay

Tại thị trường Hà Nội, giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 56,85 - 57,62 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 200 nghìn đồng/lượng ở cả chiều mua vào và chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua.

Tại Công ty cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Nhuận, giá vàng SJC được giữ nguyên so với cuối phiên hôm qua, niêm yết ở mức 56,65 - 57,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Trên thị trường thế giới, sáng 15/7 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay ở mức 1.828 USD/ounce. Đêm 14/7 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay đứng quanh ngưỡng 1.827 USD/ounce. Vàng giao tháng 8 trên sàn Comex New York ở mức 1.827 USD/ounce.

Giá vàng trên thị trường quốc tế tiếp tục tăng vọt và vượt xa ngưỡng 1.800 USD/ounce sau khi Mỹ công bố một loạt thông tin, trong đó có thông tin lạm phát cao và chỉ số giá sản xuất tăng mạnh.

Vàng tăng giá do giới đầu tư lo ngại lạm phát tăng mạnh sẽ ảnh hưởng tới túi tiền. Mua vàng được xem là một giải pháp trong thời điểm hiện tại.Dự báo về giá vàng thời gian tới, Will Rhind - Giám đốc điều hành của GraniteShares nhận định, vàng là một hàng rào chống lại lạm phát, vì vậy giá có thể tiếp tục tăng nếu lạm phát không hạ nhiệt vào cuối năm nay, thị trường dễ dàng đạt được mức 2.000 USD/ounce trước khi kết thúc năm nay. Các nhà phân tích tại BMO Capital Markets cũng dự báo, thị trường kim loại quý dự kiến giao dịch tương đối tốt vào năm 2021.

Việt Nam nhận hơn 8 triệu liều vắc xin trong 5 tháng

Hiện tại, Việt Nam đang đàm phán mua 55 triệu liều vắc xin Covid-19, bao gồm 40 triệu liều Sputnik-V của Nga và 15 triệu liều Covaxin của Ấn Độ...

Theo Nghị quyết 21/NQ-CP ngày 26/2/2021 về mua và sử dụng vắc xin phòng Covid-19, Việt Nam đặt mục tiêu 150 triệu liều vắc xin để tiêm phòng cho 70% dân số.

Vaccine của Pfizer/BioNTech
Vaccine của Pfizer/BioNTech

Từ đó đến nay, Việt Nam đã có cam kết và ký hợp đồng khoảng 105 triệu liều. Trong đó, 38,9 triệu liều do COVAX tài trợ, 30 triệu liều AstraZeneca ký hợp đồng với Công ty cổ phần vaccine Việt Nam VNVC, 31 triệu liều Pfizer ký với Chính phủ, 5 triệu liều Moderna ủy quyền cho Công ty Zuellig Pharma Việt Nam.

Tính đến ngày 12/7, Việt Nam đã nhận được khoảng 8 triệu liều vắc xin và sắp tới sẽ tiếp tục nhận thêm từ các nguồn đã đàm phán mà các nước và hãng sản xuất đồng ý chuyển giao sớm cũng như từ các nguồn hỗ trợ của các đối tác song phương và các tổ chức quốc tế.

Hiện tại, Việt Nam đang đàm phán mua 55 triệu liều, bao gồm 40 triệu liều Sputnik-V do Tập đoàn T&T đàm phán với Quỹ đầu tư trực tiếp Nga và 15 triệu liều Covaxin do Bộ Y tế đang đàm phán với Ấn Độ.

Chương trình COVAX mới đây cũng cam kết sẽ ưu tiên hơn cho Việt Nam trong các đợt phân bổ tiếp theo, ủng hộ hỗ trợ chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin mRNA; cử các chuyên gia đến Việt Nam hỗ trợ nghiên cứu và sản xuất vắc xin đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế và được thế giới công nhận; đồng thời sẵn sàng hợp tác, hỗ trợ để Việt Nam trở thành một trong những trung tâm sản xuất vắc xin trong khu vực.

Công tác ngoại giao vắc xin thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần triển khai chiến lược vắc xin, sớm đẩy lùi dịch bệnh và đưa cuộc sống trở lại bình thường. Thời gian gần đây, qua các cuộc gặp cũng như điện đàm, lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Quốc hội đều đề nghị quốc tế hỗ trợ Việt Nam trong cung ứng, hợp tác chuyển giao công nghệ và sản xuất vắc xin.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 02:00