Thụy Sỹ - Thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng

19:03 | 18/04/2022

170 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thực hiện Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại năm 2022, Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương sẽ tổ chức Phiên tư vấn xuất khẩu sang thị trường Thụy Sỹ cho các doanh nghiệp Việt Nam vào ngày 20/4/2022.

Thông tin từ Bộ Công Thương cho biết, tại phiên tư vấn, những quy định, tiêu chuẩn, điều kiện xuất khẩu sản phẩm chế biến (từ nông sản, thực phẩm…) cũng như tổng quan thị trường Thụy Sỹ sẽ được ông Nguyễn Đức Thương - Tham tán thương mại, Thương vụ Việt Nam tại Thụy Sỹ thông tin cụ thể.

Thụy Sỹ - Thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng
Năm 2021, xuất khẩu của Việt Nam sang Thụy Sỹ đạt 1,878 tỷ USD.

Tiếp đó, bà Nguyễn Thị Thục - Chủ tịch Nhịp cầu kinh doanh Việt Nam - Thụy Sỹ sẽ tư vấn thêm cho doanh nghiệp Việt Nam các biện pháp, cách thức phù hợp để tiếp cận thị trường Thụy Sỹ đối với mặt hàng nông sản, thực phẩm. Dự kiến, một doanh nghiệp người Việt tại Thụy Sỹ chuyên nhập khẩu các mặt hàng thủy sản cũng sẽ tham gia chia sẻ kinh nghiệm thị trường cho các doanh nghiệp Việt Nam tại phiên tư vấn.

Những năm qua, quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Thụy Sỹ phát triển tích cực. Theo số liệu của Hải quan Thụy Sỹ, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước tăng từ 1,53 tỷ USD năm 2015 lên 2,407 tỷ USD năm 2021. Việt Nam luôn duy trì xuất siêu sang thị trường này.

Theo đó, cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Thụy Sỹ cũng không ngừng mở rộng. Số lượng các nhóm hàng Việt Nam xuất khẩu sang Thụy Sỹ tính theo mã HS 2 số đã tăng từ 80 nhóm hàng năm 2015 lên 92 nhóm hàng năm 2021.

Năm 2021, xuất khẩu của Việt Nam sang Thụy Sỹ đạt 1,878 tỷ USD. Các mặt hàng xuất khẩu chính, gồm: Máy móc thiết bị điện và linh kiện (chủ yếu điện thoại di động) đạt 485,9 triệu USD; giày dép đạt 427,4 triệu USD; dệt may đạt 413,2 triệu USD; nông sản thực phẩm đạt 143,2 triệu USD; máy móc và thiết bị cơ khí đạt 78,7 triệu USD…

Xuất khẩu nông sản thực phẩm của Việt Nam sang Thụy Sỹ tập trung vào thủy sản (56,1 triệu USD), cà phê (29,8 triệu USD), thực phẩm chế biến (22,6 triệu USD), hạt điều (15,8 triệu USD)... Đây được coi là những mặt hàng còn nhiều tiềm năng tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu.

Tại Việt Nam hiện có hơn 100 công ty Thụy Sỹ đang hoạt động, trong đó có nhiều tên tuổi lớn như Nestle, ABB, Novatis, Roche, Holcim… Nhiều doanh nghiệp Thụy Sỹ đang rất quan tâm tới mở rộng các cơ hội hợp tác kinh doanh với Việt Nam trong thời gian tới.

Ông Lê Hoàng Tài - Phó Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) cho rằng, để tăng cường xuất khẩu sang Thụy Sỹ, các doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ thị trường giàu tiềm năng này. Việc tham gia Phiên tư vấn xuất khẩu sang thị trường Thụy Sỹ sẽ là cơ hội tốt để doanh nghiệp Việt Nam có được những thông tin hữu ích liên quan đến việc xuất, nhập khẩu hàng hóa với thị trường Thụy Sỹ.

P.V

Phó Chủ tịch nước Võ Thị Ánh Xuân tiếp xã giao Phó Tổng thống, Bộ trưởng Ngoại giao Thụy Sỹ Phó Chủ tịch nước Võ Thị Ánh Xuân tiếp xã giao Phó Tổng thống, Bộ trưởng Ngoại giao Thụy Sỹ
Đề nghị Thụy Sỹ tiếp tục hỗ trợ Việt Nam tiếp cận nguồn cung vaccine Covid-19, thuốc điều trị và các thiết bị y tế Đề nghị Thụy Sỹ tiếp tục hỗ trợ Việt Nam tiếp cận nguồn cung vaccine Covid-19, thuốc điều trị và các thiết bị y tế
Bộ Công Thương hỗ trợ doanh nghiệp chứng nhận xuất xứ hàng hóa Bộ Công Thương hỗ trợ doanh nghiệp chứng nhận xuất xứ hàng hóa

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 05:00