Thương chiến Mỹ-Trung "leo thang", giá vàng liên tiếp lập đỉnh mới

07:31 | 26/08/2019

357 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Biến động mạnh theo giá vàng thế giới, giá vàng SJC đã tăng lên mức 42,6 triệu đồng/lượng vào cuối phiên hôm qua. Dù giá vàng SJC tăng mạnh nhưng lực mua trên thị trường lại khá yếu, thậm chí xu hướng bán vàng ra từ người dân nhiều hơn.

Lúc 7h sáng nay 26/8 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới qua niêm yết của Kitco.com có biên độ tăng tới 20,1 USD, giao dịch ở mức 1.546,7 USD/ounce.

Thương chiến Mỹ-Trung

Đóng cửa phiên giao dịch ngày thứ Sáu, giá vàng giao kỳ hạn tháng 12/2019 tăng tới 29,1 USD/ounce (tương đương 1,9%), lên 1.537,6 USD/ounce. Còn tính cả tuần giá vàng tăng được 0,9% dựa trên mức đóng cửa của phiên ngày thứ Sáu tuần trước. Mức đóng cửa của giá vàng như trên cao nhất tính từ tháng 4/2013.

Giá vàng bật tăng mạnh lên mốc cao trong lịch sử sau khi Trung Quốc thông báo về nhiều biện pháp trả đũa với hàng nhập khẩu từ Mỹ.

Cụ thể, Trung Quốc công bố sẽ tăng thuế trong 2 đợt với khoảng 75 tỷ USD hàng nhập khẩu Mỹ áp dụng từ ngày 1/9/2019 và ngày 15/12/2019. Hai mốc tăng thuế này trùng hợp với lộ trình tăng thuế của Washington với hàng nhập khẩu Trung Quốc, tổng giá trị tăng thuế ước khoảng 300 tỷ USD.

Tổng thống Mỹ Donald Trump lập tức phản ứng bằng nhiều dòng trạng thái, ông yêu cầu nhiều doanh nghiệp Mỹ bắt đầu tìm kiếm lựa chọn thay thế cho Trung Quốc, sau đó là quyết định tăng thuế lên hơn 500 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc.

Theo đánh giá của giới chuyên gia, chiến tranh thương mại Mỹ- Trung leo thang mạnh mẽ, sẽ khiến nhu cầu đầu tư trú ẩn vào vàng tăng mạnh trong thời gian tới.

“Khi chiến tranh thương mại leo thang, không loại trừ khả năng kinh tế thế giới sẽ rơi vào vòng xoáy khủng hoảng”, ông Phillip Streible, chuyên gia phân tích cao cấp của Tập đoàn RJO Futures cảnh báo. Vị chuyên gia này cũng cho hay, dù Chủ tịch FED vẫn còn thận trọng với chính sách cắt giảm lãi suất tại Hội nghị Jackson Hole, nhưng thương chiến leo thang sẽ buộc FED phải liên tục cắt giảm lãi suất để cứu nguy cho kinh tế Mỹ.

Thương chiến Mỹ-Trung
Biến động mạnh theo giá vàng thế giới, giá vàng SJC đã tăng lên mức 42,6 triệu đồng/lượng vào cuối phiên hôm qua. Dù giá vàng SJC tăng mạnh nhưng lực mua trên thị trường lại khá yếu, thậm chí xu hướng bán vàng ra từ người dân nhiều hơn (ảnh: Song Dương).

Đến với thị trường trong nước, kết thúc phiên ngày 25/6, giá vàng SJC tại Hà Nội qua niêm yết của Tập đoàn DOJI giao dịch ở mức 42 triệu đồng/lượng - 42,6 triệu đồng/lượng.

Giá vàng SJC tại TPHCM qua báo giá của Công ty SJC chốt tuần qua ở mức 42,05 triệu đồng/lượng - 42,4 triệu đồng/lượng.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 26/8: Liên tục xuyên phá đỉnh, giá vàng lên mức kỷ lục
Các hãng xe "vạ lây" vì chiến tranh thương mại Mỹ-Trung
Tổng thống Donald Trump hối tiếc vì đã không áp thuế cao hơn đối với Trung Quốc
Trung Quốc tin có thể "đi đường riêng" trong thương chiến với Mỹ
Cuộc chiến đang leo thang nguy hiểm giữa Mỹ và Trung Quốc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:45