Các hãng xe "vạ lây" vì chiến tranh thương mại Mỹ-Trung

06:36 | 26/08/2019

306 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thuế nhập khẩu tăng, giá xe vì thế có thể tăng, ảnh hưởng đến sức tiêu thụ của sản phẩm.

Ủy ban Thuế quan Trung Quốc cũng áp mức thuế 5% đối với phụ tùng và linh kiện ôtô nhập khẩu từ Mỹ. Trước đó, Bắc Kinh hoãn áp thuế với những mặt hàng này của Mỹ từ tháng 4/2019.

Các hãng xe có sản phẩm bán tại Trung Quốc nhưng xuất từ Mỹ như Ford, BMW, Mercedes, Tesla tỏ ra lo ngại vì mức thuế mới gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của họ.

Các hãng xe
Bên trong nhà máy Spartanburg sản xuất xe của BMW tại Mỹ. Ảnh: Carscoops

"Những đòn ăn miếng trả miếng bằng thuế quan, không có bất kỳ đối thoại nào đang phá hủy ngành công nghiệp xe hơi Mỹ", John Bozzella, giám đốc điều hành Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô toàn cầu, nói. "Khi mức thuế tương tự được Bắc Kinh áp dụng vào 2017, xuất khẩu ôtô hoàn thiện của Mỹ sang nước này giảm 50%. Chúng tôi không thể để điều đó lặp lại lần nữa".

Những mẫu xe sang bán chạy hàng đầu tại đại lục gồm những cái tên như: BMW X5, Mercedes GLE và Mercedes GLS. Thuế nhập khẩu tăng, giá xe vì thế có thể tăng, ảnh hưởng đến sức tiêu thụ của sản phẩm. Trung Quốc hiện là thị trường ôtô lớn nhất thế giới, doanh số suy giảm có thể ảnh hưởng đến vị thế trên quy mô toàn cầu của các hãng.

"Chúng tôi mong muốn Mỹ và Trung Quốc tìm kiếm những giải pháp trong ngắn hạn, duy trì các quy tắc để tiếp tục đàm phán", đại diện tập đoàn Ford, cho biết. "Điều cần thiết bây giờ là hai nền kinh tế lớn cần ngồi lại với nhau, tạo lập một mối quan hệ thương mại công bằng và cân bằng". Năm 2018, Ford bán hơn 46.000 xe hơi xuất Mỹ tại thị trường đông dân nhất thế giới.

Theo Văn phòng Đại diện Thương mại Mỹ, tổng hàng hóa Mỹ xuất khẩu sang Trung Quốc năm 2018 đạt 120,3 tỷ USD. Ngược lại, Mỹ nhập của Trung Quốc 539,5 tỷ USD hàng hóa, tức gấp gần 4,5 lần giá trị. Đây là nguyên nhân khiến tổng thống Donald Trump cho rằng, Trung Quốc thực hành thương mại không công bằng với Mỹ.

"Những công ty lớn của Mỹ, các bạn được yêu cầu tìm kiếm ngay lập tức một sự thay thế Trung Quốc, bao gồm cả việc mang công việc về NHÀ và sản xuất xe tại Mỹ", tổng thống Trump phát biểu trên Twitter.

Theo VNE

Giá vàng hôm nay 26/8: Liên tục xuyên phá đỉnh, giá vàng lên mức kỷ lục
Tổng thống Donald Trump hối tiếc vì đã không áp thuế cao hơn đối với Trung Quốc
Trung Quốc tin có thể "đi đường riêng" trong thương chiến với Mỹ
Cuộc chiến đang leo thang nguy hiểm giữa Mỹ và Trung Quốc
Tăng thuế Trung Quốc có thể đẩy Mỹ đến suy thoái

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16296 16564 17139
CAD 18094 18369 18991
CHF 30283 30658 31318
CNY 0 3358 3600
EUR 28411 28678 29714
GBP 33735 34124 35069
HKD 0 3196 3399
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 15109 15702
SGD 19396 19676 20206
THB 694 757 810
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 14/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,104 34,197 35,112
HKD 3,270 3,279 3,379
CHF 30,478 30,573 31,424
JPY 172.66 172.97 180.68
THB 743.09 752.26 805.59
AUD 16,563 16,623 17,070
CAD 18,378 18,437 18,932
SGD 19,610 19,671 20,291
SEK - 2,625 2,717
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,829 3,962
NOK - 2,461 2,550
CNY - 3,564 3,661
RUB - - -
NZD 15,086 15,227 15,669
KRW 17.03 17.76 19.09
EUR 28,605 28,628 29,847
TWD 770.99 - 933.43
MYR 5,639.84 - 6,368.11
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,177 87,492
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16459 16559 17127
CAD 18282 18382 18941
CHF 30523 30553 31442
CNY 0 3561.7 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28681 28781 29559
GBP 34024 34074 35187
HKD 0 3355 0
JPY 172.73 173.73 180.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15223 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19557 19687 20409
THB 0 723.6 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,180
USD20 25,770 25,820 26,180
USD1 25,770 25,820 26,180
AUD 16,491 16,641 17,707
EUR 28,724 28,874 30,054
CAD 18,211 18,311 19,631
SGD 19,620 19,770 20,248
JPY 173.22 174.72 179.37
GBP 34,116 34,266 35,058
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,448 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 10:00