Xuất khẩu thuỷ sản sang Nhật Bản:

Thuế giảm xuống 0% vẫn khó cạnh tranh

07:00 | 04/01/2016

9,528 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Xuất khẩu thuỷ sản nước ta sang thị trường Nhật Bản bị đánh giá là khó cạnh tranh với nhiều đối thủ khác trên thị trường. Bởi dù có được giảm thuế xuống 0% thì giá thành sản phẩm vẫn cao.

Nhật Bản được xem là nhà nhập khẩu truyền thống lớn và quan trọng đối với ngành thuỷ sản Việt Nam. Trong thời gian qua, xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Nhật Bản đã thu về nguồn ngoại tệ đáng kể cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) sẽ mang lại những cơ hội lớn cho xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang các nước trong hiệp định nói chung và Nhật Bản nói riêng.

Tôm, mực, cá ngừ là 3 mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Nhật Bản, chiếm 80% tổng giá trị xuất khẩu thuỷ sản của nước ta sang thị trường này.

thue giam xuong 0 van kho canh tranh

Sơ chế thuỷ sản xuất khẩu

Tham gia TPP, xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản có cơ hội được đẩy mạnh và mở rộng thị phần khi thuế quan nhập khẩu vào thị trường này đối với tôm, mực, cá ngừ sẽ giảm xuống 0%.

Hiện nay, mức thuế nhập khẩu trung bình của 3 mặt hàng này vào thị trường Nhật Bản cụ thể là: Tôm 1 – 2%, các mặt hàng chế biến từ tôm 3,5 – 5,3%, mực đông lạnh 3,5%, cá ngừ 6,4 – 7,2%. Mức thuế này được xem là cao nhất so với các nước trong khu vực ASEAN. Vì vậy, gia nhập hiệp định TPP là một lợi thế lớn cho xuất khẩu thuỷ sản nước ta, bởi khi TPP có hiệu lực thuế sẽ giảm xuống 0%, góp phần giảm giá thành sản phẩm.

Bên cạnh đó, việc xoá bỏ các hàng rào phi thuế quan qua cam kết trong TPP sẽ tạo thêm cơ hội cho xuất khẩu thuỷ sản của nước ta. Vì thực tế hiện nay có hơn 80% thuỷ sản nước ta xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản phải thông qua các nhà bán buôn sở tại, không thể thâm nhập trực tiếp đến tay người tiêu dùng do hàng rào phi thuế quan tinh vi của Nhật Bản về kiểm dịch các cấp.

Tuy nhiên, cùng với những cơ hội là những thách thức lớn của xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Nhật Bản. Trong đó, thách thức lớn nhất là vấn đề bảo đảm các yêu cầu, tiêu chuẩn ATVSTP. Bởi tình trạng vi phạm các tiêu chuẩn ATVSTP, dư lượng kháng sinh trong sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của nước ta vẫn còn cao. Trong khi đó, để đầu tư, nâng cao chất lượng thuỷ sản xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu theo quy định của TPP phải mất một thời gian dài và cần có sự phối hợp giữa nguồn vốn và các chủ thể tham gia vào chuỗi sản xuất, xuất khẩu thuỷ sản.

Ngoài ra, việc xoá bỏ hàng rào thuế quan qua TPP có nguy cơ sẽ làm tăng việc nhập khẩu thức ăn nuôi trồng thuỷ sản, bởi giá thành được giảm xuống, dẫn đến việc phụ thuộc ngày càng nhiều hơn vào doanh nghiệp nước ngoài. Hiện nay, doanh nghiệp nước ngoài chiếm đến 70% thị phần thức ăn nuôi trồng thuỷ sản ở nước ta, chúng ta bị lệ thuộc về giá và chất lượng thức ăn nuôi trồng. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của thuỷ sản xuất khẩu Việt Nam cả về giá và về chất lượng.

Từ các yếu tố bất ổn trên cho thấy, dù có được giảm thuế xuống 0% thì xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam vẫn khó cạnh tranh được với nhiều đối thủ khác trên thị trường như: Indonesia, Ấn Độ. Bởi khi được giảm thuế giá thành sản phẩm của ta vẫn cao hơn. Cụ thể, so với Việt Nam, nuôi tôm ở Ấn Độ có nhiều lợi thế như: giá thức ăn rẻ hơn 30%, giá giống rẻ hơn 50%, tỷ lệ nuôi thành công đạt 70% (Việt Nam chỉ đạt 30%). Vì thế, giá tôm của Ấn Độ đang rẻ hơn Việt Nam từ 1 – 3 USD/kg (tương ứng 10 – 30%).

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:45