Tin tức kinh tế ngày 10/11: Dự báo tín dụng tăng mạnh vào cuối năm nay

21:15 | 10/11/2025

10 lượt xem
|
(PetroTimes) - Dự báo tín dụng tăng mạnh vào cuối năm nay; UOB nâng dự báo tăng trưởng Việt Nam lên 7,7%; Chính thức tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 1/1/2026… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/11.
Tin tức kinh tế ngày 10/11: Dự báo tín dụng tăng mạnh vào cuối năm nay

Giá vàng tăng vọt

Tính đến 18h10 hôm nay (10/11), giá vàng miếng SJC được Tập đoàn DOJI niêm yết ở ngưỡng 148,2-150,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1,8 triệu đồng/lượng cả hai chiều. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 2 triệu đồng/lượng.

Giá vàng miếng SJC được Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở ngưỡng 148,7-150,2 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 1,8 triệu đồng/lượng cả hai chiều. Chênh lệch giá mua vào - bán ra ở ngưỡng 1,5 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm, giá vàng thế giới niêm yết ở ngưỡng 4.077,6 USD/ounce, tăng mạnh 78 USD so với một ngày trước.

Dự báo tín dụng tăng mạnh vào cuối năm nay

Theo Ngân hàng Nhà nước, dự báo tín dụng có thể tiếp tục tăng mạnh lên mức 19-20% vào cuối năm nay.

Đến ngày 30/10, dư nợ tín dụng toàn hệ thống đã tăng khoảng 15% so với cuối năm 2024. Việc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) dự báo tín dụng toàn hệ thống có thể tăng từ 19-20% vào cuối năm 2025 cho thấy nhu cầu vốn trong nền kinh tế vẫn ở mức cao và khả năng hấp thụ vốn được cải thiện rõ rệt.

Đà tăng này được xem là tín hiệu tích cực cho tăng trưởng. Tuy nhiên, điều này cũng đi kèm những thách thức về thanh khoản và kiểm soát chất lượng tín dụng. Trong bối cảnh đó, cơ quan quản lý đang tiếp tục điều hành linh hoạt chính sách tiền tệ, hướng dòng vốn vào các lĩnh vực sản xuất - kinh doanh, hạn chế rủi ro từ bất động sản và hoạt động đầu cơ tài sản.

UOB nâng dự báo tăng trưởng Việt Nam lên 7,7%

Ngày 10/11, Ngân hàng UOB (Singapore) công bố báo cáo Triển vọng kinh tế Việt Nam quý IV/2025 của Bộ phận Nghiên cứu thị trường và Kinh tế toàn cầu, trong đó nhận định kết quả tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ đầu năm đến nay vượt kỳ vọng, bất chấp các rủi ro từ chính sách thuế của Mỹ.

Báo cáo chỉ ra, mặc dù hoạt động thương mại của Việt Nam đến nay vẫn cho thấy sự ổn định bất chấp các mức thuế từ Mỹ, vẫn có một kịch bản tiềm tàng là đơn hàng xuất khẩu có thể bắt đầu suy giảm khi các doanh nghiệp Mỹ đã hoàn tất việc đặt hàng sớm để tránh thuế, và giá cả tăng bắt đầu ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dùng xứ cờ hoa, đặc biệt trong năm 2026.

Do đó, UOB giữ nguyên dự báo tăng trưởng quý IV năm nay ở mức 7,2%, tuy nhiên điều chỉnh dự báo tăng trưởng cả năm lên 7,7% từ mức 7,5% trước đó.

Dự báo xuất khẩu thủy sản giảm mạnh trong quý IV/2025

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), xuất khẩu thủy sản những tháng gần đây đã bộc lộ nhiều thách thức. Thuế đối ứng mới từ Hoa Kỳ cùng các quy định nghiêm ngặt hơn về truy xuất nguồn gốc và bảo vệ động vật có vú biển theo Đạo luật Bảo vệ Động vật có vú biển (MMPA) đang trở thành rào cản lớn cho hoạt động xuất khẩu trong quý 4/2025 và năm 2026.

Đồng thời, thẻ vàng IUU (khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định) của Liên minh châu Âu (EU) vẫn chưa được gỡ bỏ, khiến nhóm hàng hải sản khai thác tiếp tục gặp khó trong việc tiếp cận thị trường cao cấp. Bên cạnh đó, biến động tỷ giá, chi phí logistics tăng trở lại và sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ như Ấn Độ, Ecuador, Indonesia đang tạo sức ép lớn lên lợi nhuận của doanh nghiệp Việt Nam.

VASEP dự báo quý 4/2025 xuất khẩu thủy sản sẽ chững lại mạnh, đạt khoảng 2,19 tỷ USD, giảm hơn 22% so với cùng kỳ năm trước do tác động của thuế đối ứng 20% và nguy cơ bị áp thuế chống bán phá giá cao đối với tôm vào Hoa Kỳ.

Chính thức tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 1/1/2026

Ngày 10/11, Chính phủ ban hành Nghị định số 293/2025/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, có hiệu lực từ ngày 1/1/2026, thay thế Nghị định số 74/2024/NĐ-CP.

Theo đó, mức lương tối thiểu theo giờ tại vùng I tăng từ 23.800 đồng/giờ lên 25.500 đồng/giờ, vùng II từ 21.200 đồng/giờ lên 22.700 đồng/giờ, vùng III từ 18.600 đồng/giờ lên 20.000 đồng/giờ, vùng IV từ 16.600 đồng/giờ lên 17.800 đồng/giờ.

Như vậy, mức lương tối thiểu nêu trên tăng từ 250.000 đồng-350.000 đồng/tháng (tương ứng tỷ lệ bình quân 7,2%) so với mức lương tối thiểu hiện hành quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP.

Phương Linh (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 ▲1500K 149,500 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 146,500 ▲1500K 149,500 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 146,500 ▲1500K 149,500 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 146,500 ▲1500K 149,500 ▲1500K
Tây Nguyên - PNJ 146,500 ▲1500K 149,500 ▲1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 ▲1500K 149,500 ▲1500K
Cập nhật: 10/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,820 ▲180K 15,020 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 14,820 ▲180K 15,020 ▲180K
Miếng SJC Thái Bình 14,820 ▲180K 15,020 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 ▲180K 15,020 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 ▲180K 15,020 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 ▲180K 15,020 ▲180K
NL 99.99 14,050 ▲180K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,050 ▲180K
Trang sức 99.9 14,310 ▲180K 14,910 ▲180K
Trang sức 99.99 14,320 ▲180K 14,920 ▲180K
Cập nhật: 10/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,482 ▲18K 15,022 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,482 ▲18K 15,023 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,453 ▲20K 1,478 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,453 ▲20K 1,479 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,438 ▲20K 1,468 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,847 ▲1981K 145,347 ▲1981K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,761 ▲1500K 110,261 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,484 ▲1360K 99,984 ▲1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,207 ▲1220K 89,707 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,243 ▲1166K 85,743 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,872 ▲834K 61,372 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Cập nhật: 10/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16657 16926 17497
CAD 18230 18506 19123
CHF 31973 32355 33003
CNY 0 3470 3830
EUR 29786 30058 31084
GBP 33829 34218 35149
HKD 0 3252 3454
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14536 15122
SGD 19646 19928 20448
THB 728 791 844
USD (1,2) 26032 0 0
USD (5,10,20) 26073 0 0
USD (50,100) 26102 26121 26361
Cập nhật: 10/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,120 26,120 26,361
USD(1-2-5) 25,076 - -
USD(10-20) 25,076 - -
EUR 29,993 30,017 31,179
JPY 167.91 168.21 175.37
GBP 34,197 34,290 35,126
AUD 16,890 16,951 17,403
CAD 18,447 18,506 19,048
CHF 32,312 32,412 33,118
SGD 19,825 19,887 20,520
CNY - 3,646 3,746
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 777.6 787.2 838.05
NZD 14,522 14,657 15,007
SEK - 2,719 2,801
DKK - 4,013 4,132
NOK - 2,554 2,631
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,906.98 - 6,630.88
TWD 768.4 - 925.91
SAR - 6,914.09 7,244.4
KWD - 83,616 88,490
Cập nhật: 10/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,140 26,141 26,361
EUR 29,823 29,943 31,074
GBP 33,971 34,107 35,075
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,054 32,183 33,074
JPY 167.08 167.75 174.87
AUD 16,803 16,870 17,407
SGD 19,856 19,936 20,476
THB 791 794 829
CAD 18,415 18,489 19,026
NZD 14,554 15,061
KRW 17.36 18.98
Cập nhật: 10/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26159 26159 26361
AUD 16841 16941 17866
CAD 18417 18517 19534
CHF 32228 32258 33832
CNY 0 3658.7 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29974 30004 31727
GBP 34145 34195 35956
HKD 0 3390 0
JPY 167.06 167.56 178.07
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14656 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19803 19933 20660
THB 0 757.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14820000 14820000 15020000
SBJ 13000000 13000000 15020000
Cập nhật: 10/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,127 26,177 26,361
USD20 26,127 26,177 26,361
USD1 26,127 26,177 26,361
AUD 16,867 16,967 18,080
EUR 30,107 30,107 31,419
CAD 18,349 18,449 19,760
SGD 19,900 20,050 20,516
JPY 167.76 169.26 173.82
GBP 34,188 34,338 35,350
XAU 14,758,000 0 14,962,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/11/2025 23:00