Tin tức kinh tế ngày 3/10: Tín dụng nền kinh tế 9 tháng tăng 13,37%

21:07 | 03/10/2025

48 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tín dụng nền kinh tế 9 tháng tăng 13,37%; ADB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam lên 6,7%; Xuất khẩu thủy sản phục hồi vững chắc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/10.
Tin tức kinh tế ngày 3/10: Tín dụng nền kinh tế 9 tháng tăng 13,37%

Giá vàng bất ngờ quay đầu giảm

Giá vàng hôm nay 3/10 ghi nhận vàng SJC và vàng nhẫn bất ngờ giảm sau nhiều ngày tăng mạnh. Theo đó, giá vàng miếng SJC tại Tập đoàn Doji trên thị trường Hà Nội và TP HCM giao dịch ở quanh mức 136 - 138 triệu đồng/lượng (mua - bán), giảm 400.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và chiều bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua bán ở mức 2 triệu đồng/lượng.

Tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC giao dịch mua - bán ở mức 136 - 138 triệu đồng/lượng (mua - bán), giảm 400.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và chiều bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch giữa 2 chiều mua - bán mỗi lượng ở mức 2 triệu đồng.

Giá vàng thế giới giao ngay trên thị trường châu Á lúc 7 giờ 45 sáng nay ngày 3/10 (giờ Việt Nam) giao dịch ở quanh ngưỡng 3.856 USD/ounce, giảm nhẹ 2 USD/ounce so với phiên giao dịch cùng thời điểm này hôm qua.

Tín dụng nền kinh tế 9 tháng tăng 13,37%

Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, tính đến ngày 29/9, tổng dư nợ nền kinh tế ước đạt 17,7 triệu tỷ đồng, tăng 13,37% so với cuối năm ngoái. So với cùng kỳ 2024, chỉ số này trong 9 tháng đầu năm cao hơn 4%. Trong đó, 78% dư nợ được cấp cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh.

Room tín dụng năm nay được cơ quan quản lý tiền tệ đưa ra khoảng 16%, nhằm hỗ trợ mục tiêu GDP tăng trên 8% của Chính phủ. Với đà tăng hiện tại, dự báo tăng trưởng tín dụng cả năm có thể đạt 19-20%, vượt kế hoạch và cao nhất 15 năm.

ADB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam lên 6,7%

Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) vừa công bố báo cáo “Triển vọng Phát triển châu Á tháng 9 năm 2025”, trong đó điều chỉnh dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2025 từ 6,6% lên 6,7% và giảm nhẹ cho năm 2026 từ 6,5% xuống 6,0%. Lạm phát dự báo ở mức 3,9% năm 2025 và 3,8% năm 2026.

Trong nửa đầu 2025, tăng trưởng đạt 7,5% - mức cao nhất kể từ 2010 nhờ xuất khẩu tăng mạnh trước thời điểm Hoa Kỳ áp dụng thuế quan mới. ADB nhận định, dù các mức thuế đối ứng 20% với hàng nhập khẩu và 40% với hàng trung chuyển từ ngày 7/8 có thể tác động ngắn hạn, nền kinh tế Việt Nam vẫn duy trì triển vọng tích cực nhờ chính sách tài khóa và tiền tệ mở rộng.

Theo ADB, sản lượng công nghiệp dự kiến tăng 7,7% trong năm 2025; dịch vụ tăng 7,4% nhờ tài chính, vận tải, bán lẻ và du lịch; trong khi nông nghiệp có thể đạt 3,4%. Đầu tư công hiệu quả và vị thế tài khóa thuận lợi với nợ công dưới 34% GDP được coi là động lực then chốt để duy trì tăng trưởng.

ADB nhấn mạnh, sự phối hợp chặt chẽ hơn giữa chính sách tài khóa và tiền tệ, cùng cải cách thể chế sâu rộng sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh, hiện đại hóa hệ thống thuế, thúc đẩy chuyển đổi số và xây dựng mô hình tăng trưởng cân bằng, bền vững hơn.

Mặt bằng lãi suất giảm 0,4% so với cuối năm 2024

Tại họp báo công bố kết quả hoạt động ngân hàng quý III/2025, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Phạm Thanh Hà cho biết, nhờ thúc đẩy ngay từ đầu năm, tăng trưởng tín dụng các tháng đều cao hơn cùng kỳ 2024 và duy trì đà tháng sau cao hơn tháng trước.

Tính đến 29/9, tín dụng toàn nền kinh tế đạt 17,68 triệu tỷ đồng, tăng 13,37% so với cuối năm 2024. Cơ cấu tín dụng tiếp tục tập trung vào sản xuất - kinh doanh, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên, động lực tăng trưởng theo chủ trương Chính phủ như nông, lâm, thủy sản; liên kết chế biến, tiêu thụ lúa gạo chất lượng cao, phát thải thấp ở ĐBSCL; cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo chung cư cũ, hay cho người trẻ dưới 35 tuổi mua nhà ở xã hội. Hiện mặt bằng lãi suất cho vay bình quân hiện ở mức 6,52%, giảm 0,4% so với cuối năm 2024.

Bên cạnh đó, để phù hợp bối cảnh mới, Ngân hàng Nhà nước đã tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định 232 về quản lý kinh doanh vàng, có hiệu lực từ 10/10. Việc chấm dứt độc quyền thương hiệu vàng miếng, mở rộng đối tượng sản xuất vàng miếng và nhập khẩu vàng nguyên liệu được kỳ vọng sẽ đa dạng nguồn cung, tạo cạnh tranh minh bạch hơn cho thị trường, người dân sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn.

Xuất khẩu thủy sản phục hồi vững chắc

Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), tháng 9/2025, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt gần 991 triệu USD, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước (YoY). Lũy kế 9 tháng đầu năm 2025, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đã đạt 8,33 tỷ USD, tăng 15,5% so với cùng kỳ.

VASEP cho rằng, con số này không chỉ phản ánh sự hồi phục vững chắc của ngành thủy sản sau nhiều biến động, mà còn cho thấy khả năng thích ứng nhanh của doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường thế giới tiềm ẩn nhiều rào cản.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 26/10/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,720 14,920
Miếng SJC Nghệ An 14,720 14,920
Miếng SJC Thái Bình 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 14,920
NL 99.99 14,660
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,660
Trang sức 99.9 14,650 14,910
Trang sức 99.99 14,660 14,920
Cập nhật: 26/10/2025 09:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,472 14,922
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,472 14,923
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,461 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,461 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,446 1,476
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,639 146,139
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,361 110,861
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,028 100,528
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,695 90,195
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,709 86,209
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,205 61,705
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cập nhật: 26/10/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16602 16871 17443
CAD 18260 18536 19150
CHF 32395 32778 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 29943 30215 31243
GBP 34204 34594 35539
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15391
SGD 19707 19988 20519
THB 718 781 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 26/10/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 26/10/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 26/10/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 26/10/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/10/2025 09:45