Tin tức kinh tế ngày 24/10: Xuất khẩu cà phê lập kỷ lục mới

20:54 | 24/10/2025

43 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu cà phê lập kỷ lục mới; Ngân hàng Nhà nước chưa bỏ room tín dụng; Thủy sản Việt Nam giữ vững Top 3 tại thị trường Singapore… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/10.
Tin tức kinh tế ngày 24/10: Xuất khẩu cà phê lập kỷ lục mới

Giá vàng tăng trở lại

Mở cửa phiên giao dịch 24/10, giá vàng miếng SJC được điều chỉnh tăng 300.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với mức chốt hôm qua, niêm yết ở mức 147,8-149,8 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Trong khi đó, giá vàng nhẫn đầu giờ sáng nay được các thương hiệu điều chỉnh tăng, giảm trái chiều. Giá vàng nhẫn loại 1-5 chỉ của SJC được nâng lên mức 146,7-149,2 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 500.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với mức kết hôm qua.

Giá vàng thế giới giao ngay ghi nhận lúc 7h45 ở gần 4.127 USD/ounce, tăng nhẹ 0,06% so với mức đóng cửa gần nhất.

Ngân hàng Nhà nước chưa bỏ room tín dụng

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện Nghị quyết số 62/2022/QH15 về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV, đến nay chưa thể chấm dứt hoàn toàn việc giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng.

Ngân hàng Nhà nước cho biết chưa thể bỏ quy định “room tín dụng” - giới hạn tăng trưởng tín dụng cho từng ngân hàng thương mại. Nguyên nhân là hệ thống ngân hàng hiện vẫn đảm nhận phần lớn nguồn vốn cho nền kinh tế, chiếm tới hơn 65% tổng vốn đầu tư xã hội. Nếu gỡ bỏ hoàn toàn hạn mức này, tăng trưởng tín dụng có thể tăng nóng, tiềm ẩn rủi ro nợ xấu, lạm phát và mất ổn định vĩ mô như từng xảy ra trước năm 2011. Bên cạnh đó, nhiều tổ chức tín dụng vẫn đang trong quá trình cơ cấu lại, xử lý nợ xấu và áp dụng chuẩn mực an toàn vốn quốc tế.

Theo Ngân hàng Nhà nước, việc duy trì room tín dụng là cần thiết để kiểm soát dòng vốn và đảm bảo an toàn hệ thống. Tuy nhiên, cơ quan điều hành cũng cho biết sẽ tiếp tục nới dần và hướng tới bỏ room khi các công cụ quản lý theo cơ chế thị trường được hoàn thiện.

Thị trường thép xây dựng tăng trưởng tích cực

Thị trường thép trong quý III/2025 gặp khó khăn do là mùa thấp điểm, mưa nhiều, cùng với những bất lợi trong hoạt động xuất khẩu.

Mặc dù vậy, nhờ kết quả tốt trong 6 tháng đầu năm nên tính chung 9 tháng vẫn ghi nhận tăng trưởng. Tuy nhiên, hoạt động tiêu thụ có sự phân hóa khi chỉ có mặt hàng thép xây dựng tăng trưởng, ngược lại giảm ở mặt hàng CRC, tôn mạ.

Tiêu thụ tại thị trường nội địa duy trì đà tăng trưởng tích cực, trong đó tiêu thụ thép xây dựng đạt trên 8,5 triệu tấn, tăng 18,9% so với cùng kỳ năm 2024; tôn mạ đạt 2,3 triệu tấn, tăng 37,9% so với cùng kỳ năm 2024.

Ở chiều ngược lại, xuất khẩu có chiều hướng giảm, do nhu cầu yếu và tác động gia tăng hàng rào thuế quan tại EU, Mỹ và một số quốc gia khác, khiến sản lượng xuất khẩu toàn ngành giảm 38,3% so với cùng kỳ, trong đó, giảm mạnh nhất là HRC (-63,4%) và tôn mạ (-46%).

Xuất khẩu cà phê lập kỷ lục mới

Theo Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam (Vicofa), kết thúc niên vụ 2024 - 2025 (từ tháng 10/2024 đến tháng 9/2025), sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam đạt trên 1,5 triệu tấn, thu về hơn 8,4 tỷ USD; tăng 1,8% về khối lượng và tăng 55,5% về giá trị so với niên vụ 2023-2024. Đây cũng là niên vụ cà phê đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất từ trước đến nay.

Kim ngạch xuất khẩu cà phê niên vụ 2024 -2025 tăng trưởng vượt trội nhờ giá cà phê tăng cao, trung bình đạt 5.610 USD/tấn, tăng tới 52,7% so với niên vụ trước. Tính riêng 9 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu khoảng 1,25 triệu tấn cà phê, kim ngạch xuất khẩu hơn 7 tỷ USD, tăng 11,7% về khối lượng và tăng 62,2% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2024.

Về thị trường xuất khẩu, theo Cục Hải quan Việt Nam, ngoài số lượng đang ở kho ngoại quan thì niên vụ cà phê 2024-2025 vừa qua, Đức dẫn đầu với sản lượng mua vào đạt 196.259 tấn (chiếm 13%), Italy đứng thứ 2 với 124.766 tấn (8,3%), Tây Ban Nha thứ 3 với 110.224 tấn (7,3%); tiếp theo là Nhật Bản, Hoa Kỳ, Algeria…

Thủy sản Việt Nam giữ vững Top 3 tại thị trường Singapore

Thương vụ Việt Nam tại Singapore dẫn nguồn số liệu thống kê của Cơ quan Quản lý doanh nghiệp Singapore cho biết, trong 9 tháng năm 2025, Malaysia và Indonesia chiếm 2 vị trí đầu tại thị trường Singapore với giá trị nhập khẩu hiện đạt tương ứng 114,2 triệu SGD và 101,2 triệu SGD, chiếm lần lượt 13,1% và 11,6% tổng thị phần.

Cũng trong 9 tháng qua, Việt Nam tiếp tục giữ vị trí là đối tác cung ứng thủy sản thứ 3 tại thị trường Singapore với giá trị nhập khẩu đạt 88,6 triệu SGD, chiếm 10,2% thị phần. Thủy sản Việt có 2 nhóm sản phẩm chính là phi lê cá và thịt cá ướp lạnh/cấp đông (0304) và động vật giáp xác đã/chưa qua chế biến (0306).

Thương vụ Việt Nam tại Singapore nhận định, trong thời gian tới, với việc quy mô thị trường thủy sản nhập khẩu tại Singapore được duy trì ổn định, Việt Nam sẽ tiếp tục giữ được thị phần cao đối với nhóm phi lê cá và thịt cá ướp lạnh/cấp đông. Tuy vậy, đối với các nhóm khác, ngoài chịu sự cạnh tranh từ Malaysia và Indonesia, sẽ tiếp tục cạnh tranh với thủy sản từ một số quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản và Ấn Độ.

Phương Linh (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 ▼1200K 152,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 149,800 ▼1200K 152,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 149,800 ▼1200K 152,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 149,800 ▼1200K 152,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 149,800 ▼1200K 152,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 ▼1200K 152,800 ▼1200K
Cập nhật: 14/11/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,170 ▼80K 15,370 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 15,170 ▼80K 15,370 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 15,170 ▼80K 15,370 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,070 ▼80K 15,370 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,070 ▼80K 15,370 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,070 ▼80K 15,370 ▼80K
NL 99.99 14,400 ▼80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,400 ▼80K
Trang sức 99.9 14,660 ▼80K 15,260 ▼80K
Trang sức 99.99 14,670 ▼80K 15,270 ▼80K
Cập nhật: 14/11/2025 10:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,517 ▼8K 15,372 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,517 ▼8K 15,373 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,492 ▼10K 1,517 ▼10K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,492 ▼10K 1,518 ▼10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 ▼10K 1,507 ▼10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 ▼990K 149,208 ▼990K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 ▼750K 113,186 ▼750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 ▼680K 102,636 ▼680K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 ▼610K 92,086 ▼610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 ▲79706K 88,017 ▲87131K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 ▼417K 62,998 ▼417K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,517 ▼8K 1,537 ▼8K
Cập nhật: 14/11/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16718 16987 17558
CAD 18261 18537 19148
CHF 32602 32986 33618
CNY 0 3470 3830
EUR 30033 30306 31333
GBP 33851 34241 35173
HKD 0 3261 3463
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14660 15249
SGD 19724 20005 20525
THB 730 793 847
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26378
Cập nhật: 14/11/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,160 26,160 26,378
USD(1-2-5) 25,114 - -
USD(10-20) 25,114 - -
EUR 30,257 30,281 31,427
JPY 167.43 167.73 174.71
GBP 34,251 34,344 35,147
AUD 16,986 17,047 17,488
CAD 18,484 18,543 19,066
CHF 32,923 33,025 33,710
SGD 19,891 19,953 20,570
CNY - 3,667 3,764
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.71 17.43 18.71
THB 779.71 789.34 839.32
NZD 14,641 14,777 15,122
SEK - 2,764 2,844
DKK - 4,047 4,164
NOK - 2,595 2,671
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,980.97 - 6,711.3
TWD 766.75 - 923.1
SAR - 6,929.72 7,253.36
KWD - 83,873 88,713
Cập nhật: 14/11/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 14/11/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26153 26153 26378
AUD 16874 16974 17900
CAD 18432 18532 19543
CHF 32815 32845 34432
CNY 0 3678.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30204 30234 31956
GBP 34133 34183 35946
HKD 0 3390 0
JPY 167.03 167.53 178.04
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14726 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19879 20009 20737
THB 0 759.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15110000 15110000 15310000
SBJ 13000000 13000000 15310000
Cập nhật: 14/11/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,178 26,228 26,378
USD20 26,178 26,228 26,378
USD1 23,866 26,228 26,378
AUD 16,924 17,024 18,139
EUR 30,353 30,353 31,676
CAD 18,378 18,478 19,794
SGD 19,961 20,111 20,675
JPY 167.56 169.06 173.67
GBP 34,237 34,387 35,167
XAU 15,248,000 0 15,452,000
CNY 0 3,563 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/11/2025 10:45