Tin tức kinh tế ngày 20/9: Rau quả Việt bứt phá trở lại ở thị trường Trung Quốc

21:22 | 20/09/2025

38 lượt xem
|
(PetroTimes) - Rau quả Việt bứt phá trở lại ở thị trường Trung Quốc; BMI hạ dự báo triển vọng giá gạo toàn cầu; Từ 1/11, chuyển tiền từ 500 triệu đồng và 1.000 USD trở lên phải báo cáo… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/9.
Tin tức kinh tế ngày 20/9: Rau quả Việt bứt phá trở lại ở thị trường Trung Quốc

Giá vàng đảo chiều tăng mạnh

Trong phiên giao dịch hôm nay (20/9), giá vàng miếng và vàng nhẫn các thương hiệu trong nước đồng loạt đi lên theo đà tăng rất mạnh của giá vàng trên thị trường quốc tế.

Cụ thể, tại thời điểm 11 giờ 30 phút ngày 20/9, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào-bán ra ở mức 131-133 triệu đồng/lượng, tăng 1 triệu đồng mỗi lượng ở cả chiều mua vào và chiều bán ra so chốt phiên hôm trước. Chênh lệch mua-bán ở mức 2 triệu đồng.

Doji Hưng Thịnh Vượng 9999 ở ngưỡng 126,8-129,8 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), tăng 500 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều so với hôm qua.

Vàng PNJ niêm yết mua vào ở mức 126,8 triệu đồng/lượng và bán ra mức 129,8 triệu đồng/lượng, tăng 500 nghìn đồng mỗi lượng ở cả chiều mua vào và chiều bán ra so với kết phiên liền trước.

Tính đến 11 giờ 30 phút ngày 20/9 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới tăng 40,4 USD/ounce so kết phiên hôm trước lên mức 3.684 USD/ounce.

BMI hạ dự báo triển vọng giá gạo toàn cầu

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO) cho biết giá xuất khẩu lúa mì và gạo trong tháng 8 đã giảm xuống mức thấp nhất trong nhiều năm, chủ yếu do nguồn cung toàn cầu dồi dào và nhu cầu yếu.

Trong khi đó, theo Hệ thống Thông tin Thị trường Nông nghiệp (AMIS) của FAO, sản lượng gạo toàn cầu niên vụ 2025-2026 (tháng 9 - tháng 8) có thể đạt 555,4 triệu tấn, tăng so với 549,9 triệu tấn năm trước.

Từ những dữ liệu trên, Công ty nghiên cứu BMI, một đơn vị thuộc Fitch Solutions đã điều chỉnh giảm dự báo giá hợp đồng kỳ hạn gạo niêm yết trên sàn CBOT trong năm 2025, từ 13,9 USD/cwt (45,35 kg) xuống còn 12,8 USD/cwt.

Cơ quan nghiên cứu này cho rằng, yếu tố chính dẫn đến kỳ vọng bi quan của họ là nguồn cung dự kiến sẽ tiếp tục dồi dào, đặc biệt tại Ấn Độ - thị trường xuất khẩu lớn nhất.

Từ 1/11, chuyển tiền từ 500 triệu đồng và 1.000 USD trở lên phải báo cáo

Tại thông tư 27/2025/TT-NHNN, có hiệu lực từ ngày 1/11vừa ban hành, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu giao dịch chuyển tiền trong nước từ 500 triệu đồng trở lên hoặc ngoại tệ có giá trị tương đương phải báo cáo về Cục Phòng, chống rửa tiền.

Thông tư số 27 được xây dựng trên cơ sở kế thừa các quy định còn phù hợp tại thông tư số 09/2023 và sửa đổi, bổ sung một số nội dung nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc chính của đối tượng báo cáo và cơ quan quản lý trong quá trình triển khai.

Cụ thể, tại Thông tư 27, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu giao dịch chuyển tiền trong nước từ 500 triệu đồng trở lên hoặc ngoại tệ có giá trị tương đương phải báo cáo về Cục Phòng, chống rửa tiền.

Giao dịch chuyển tiền mà các tổ chức tham gia ở ngoài vùng lãnh thổ Việt Nam có giá trị từ 1.000 USD trở lên cũng thuộc diện phải báo cáo.

Ngoài ra, các giao dịch chuyển khoản có dấu hiệu đáng ngờ cũng thuộc diện phải báo cáo. Tuy nhiên, trách nhiệm báo cáo thuộc về các tổ chức tài chính như ngân hàng thương mại, tổ chức thanh toán trung gian, chứ không phải cá nhân thực hiện chuyển khoản.

Dự báo xuất khẩu thủy sản năm 2025 sẽ cán mốc 10 tỷ USD

Theo số liệu từ Hải quan Việt Nam, 8 tháng đầu năm 2025, kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 7,34 tỷ USD, tăng 16,7% so với cùng kỳ 2024. Riêng tháng 8, con số đạt 1,12 tỷ USD, tăng 13,8%.

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam (Vasep) đánh giá, mức tăng trưởng này rất đáng chú ý trong bối cảnh thị trường nhiều biến động.

Với đà này, Vasep kỳ vọng khả năng xuất khẩu ngành thủy sản sẽ cán mốc 10 tỷ USD trong năm 2025. Tuy nhiên, sau đó, ngành thủy sản Việt Nam phải đối diện với giai đoạn khủng hoảng do ảnh hưởng những biến động thuế quan và rào cản thị trường.

Rau quả Việt bứt phá trở lại ở thị trường Trung Quốc

Số liệu hải quan cho thấy xuất khẩu rau quả Việt sang Trung Quốc tháng 8 đạt 678 triệu USD, tăng hơn 40% so với tháng trước và 15% so với cùng kỳ. Tính 8 tháng, thị trường này nhập gần 2,8 tỷ USD rau quả Việt, giảm 9,3% so với cùng kỳ nhưng mức sụt giảm đã thu hẹp đáng kể so với đầu năm. Với tỷ trọng gần 60% toàn ngành, Trung Quốc đang lấy lại vai trò đầu tàu tăng trưởng.

Sự phục hồi đến sau nửa đầu năm đầy thử thách, khi Trung Quốc đồng loạt siết tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc. Các quy định về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng, chất vàng O, cadimi khiến nhiều lô hàng ách tắc. Từ tháng 7, Trung Quốc tiếp tục áp giới hạn lưu huỳnh dioxit trong trái cây tươi ở mức 50 ppm, tạo thêm áp lực cho các nhà xuất khẩu trong khu vực.

Theo báo cáo của Bộ Công Thương, tháng qua Thái Lan có hàng chục container nhãn bị trả về vì nhiễm lưu huỳnh dioxit vượt ngưỡng, khiến giá nhãn tại vườn giảm 30%. Trong khi đó, hàng Việt vẫn xuất khẩu thông suốt nhờ chất lượng ổn định. Việt Nam hiện đầu tư mạnh vào vùng trồng chuẩn hóa, siết quy trình kiểm soát và mở rộng chế biến sâu, biến rào cản thành động lực gia tăng thị phần.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Cập nhật: 03/11/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
NL 99.99 14,070 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,070 ▲60K
Trang sức 99.9 14,060 ▲60K 14,890 ▲60K
Trang sức 99.99 14,070 ▲60K 14,900 ▲60K
Cập nhật: 03/11/2025 23:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 ▼1317K 14,902 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 ▼1317K 14,903 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 ▲3K 1,464 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 ▲3K 1,465 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 ▲3K 1,454 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 ▼125217K 14,396 ▼129267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 ▲225K 109,211 ▲225K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 ▲204K 99,032 ▲204K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 ▲73236K 88,853 ▲79986K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 ▲175K 84,927 ▲175K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 ▲125K 60,788 ▲125K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Cập nhật: 03/11/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16691 16960 17539
CAD 18209 18485 19100
CHF 31945 32326 32971
CNY 0 3470 3830
EUR 29671 29943 30965
GBP 33727 34116 35047
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14726 15313
SGD 19646 19927 20448
THB 726 789 842
USD (1,2) 26048 0 0
USD (5,10,20) 26089 0 0
USD (50,100) 26118 26137 26347
Cập nhật: 03/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,103 26,103 26,347
USD(1-2-5) 25,059 - -
USD(10-20) 25,059 - -
EUR 29,942 29,966 31,129
JPY 167.46 167.76 174.96
GBP 34,175 34,268 35,105
AUD 16,991 17,052 17,516
CAD 18,467 18,526 19,069
CHF 32,404 32,505 33,212
SGD 19,824 19,886 20,525
CNY - 3,648 3,748
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 17.05 17.78 19.11
THB 776.24 785.83 836.69
NZD 14,768 14,905 15,268
SEK - 2,733 2,815
DKK - 4,006 4,125
NOK - 2,564 2,641
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,870.31 - 6,592.03
TWD 772.73 - 931.24
SAR - 6,910.84 7,240.89
KWD - 83,574 88,457
Cập nhật: 03/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,709 29,828 30,952
GBP 33,917 34,053 35,033
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 32,085 32,214 33,115
JPY 166.73 167.40 174.40
AUD 16,864 16,932 17,480
SGD 19,843 19,923 20,463
THB 788 791 826
CAD 18,414 18,488 19,025
NZD 14,788 15,287
KRW 17.64 19.30
Cập nhật: 03/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16876 16976 18007
CAD 18387 18487 19608
CHF 32185 32215 33931
CNY 0 3659.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29838 29868 31773
GBP 34032 34082 36065
HKD 0 3390 0
JPY 167.17 167.67 179.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14840 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19804 19934 20662
THB 0 755.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14700000 14700000 14900000
SBJ 13000000 13000000 14900000
Cập nhật: 03/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,128 26,178 26,347
USD20 26,128 26,178 26,347
USD1 23,839 26,178 26,347
AUD 16,936 17,036 18,145
EUR 30,035 30,035 31,352
CAD 18,368 18,468 19,777
SGD 19,895 20,045 21,190
JPY 167.74 169.24 173.82
GBP 34,163 34,313 35,079
XAU 14,608,000 0 14,812,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/11/2025 23:45