Rà soát quy hoạch thủy điện:

Thủ tướng đồng ý loại bỏ 577 dự án thủy điện

10:04 | 30/10/2013

|
Báo cáo của Bộ Công Thương cho thấy, sau khi rà soát tổng thể các dự án thủy điện (DATĐ), Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý loại khỏi quy hoạch tổng số 405 DATĐ (1.247,6 MW), gồm 02 DATĐ bậc thang (118 MW) và 403 DATĐ nhỏ (1.128,8 MW); không xem xét đưa vào quy hoạch 172 vị trí tiềm năng thủy điện nhỏ (375,7 MW) chưa có nhà đầu tư quan tâm đầu tư phát triển.

Báo cáo cho biết, tất cả các DATĐ, vị trí được loại bỏ này đều thuộc các dự án hiệu quả kinh tế thấp, tiềm ẩn khả năng tác động tiêu cực đến môi trường - xã hội, ảnh hưởng đến quy hoạch/dự án ưu tiên khác, nhà đầu tư trả lại dự án do không khả thi hoặc không có nhà đầu tư quan tâm.

“Các quy hoạch bậc thang TĐ vừa và lớn (130 dự án, chiếm khoảng 74% tổng công suất lắp máy (Nlm)) và các quy hoạch TĐ nhỏ (1.109 dự án, chiếm khoảng 26% Nlm) với tổng số 1.239 dự án (Nlm = 26.013MW) của cả nước đã được lập và được Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương và UBND các tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền. Nhìn chung, cho đến nay trên 90% tiềm năng kinh tế-kỹ thuật thủy điện ở nước ta đã được khai thác và cơ cấu nguồn thủy điện có xu hướng giảm dần”, Chủ nhiệm Phan Xuân Dũng - Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường (UB KHCNMT) thể hiện trong báo cáo thẩm tra.

Riêng đối với các DATĐ Đồng Nai 6 và Đồng Nai 6A, Chính phủ đã loại khỏi quy hoạch, mặc dù trước đó đã nhiều lần đưa vào quy hoạch. Vì thế, UB KHCNMT đề nghị Chính phủ cần làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm sâu sắc để hạn chế thất thoát và lãng phí cho người dân, doanh nghiệp và xã hội. Qua các văn bản, báo cáo có liên quan đến hai dự án này, UB KHCNMT nhận thấy cần thiết phải nghiên cứu, xem xét, sửa đổi quy định về quy trình lập, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) cho phù hợp.

(Ảnh minh họa)

Về chất lượng xây dựng công trình thủy điện, UB KHCNMT đánh giá, có giai đoạn việc quản lý chất lượng công trình xây dựng hầu như được giao hoàn toàn cho chủ đầu tư thực hiện và tự chịu trách nhiệm, thiếu sự kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước. Tại một số dự án, công trình TĐ, chất lượng khâu khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát có nhiều hạn chế, gây không ít hệ lụy. Trong khi đó, trách nhiệm, xử lý sai phạm của chủ đầu tư, các chủ thể khác có liên quan khi công trình có chất lượng kém hoặc để xảy ra sự cố chưa được quy định cụ thể. Công tác quản lý an toàn tại các công trình TĐ nhỏ chưa thực sự tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật, tiềm ẩn nhiều rủi ro khó lường.

Đối với các công trình TĐ nhỏ, gần 30% số đập chưa được kiểm định; khoảng 6% số chủ đầu tư hoàn thành cắm mốc chỉ giới; khoảng 66% đập chưa có phương án bảo vệ được phê duyệt; gần 55% số chủ đập chưa có phương án phòng chống lụt bão. Hiệu quả làm việc của hệ thống quan trắc tại một số công trình TĐ là rất thấp. Việc xây dựng phương án phòng chống lụt bão cho vùng hạ du trong tình huống xả lũ khẩn cấp, vỡ đập... gặp nhiều khó khăn, ít được quan tâm.

Nguyên nhân của những bất cập nêu trên là không ít chủ đầu tư năng lực chuyên môn và tài chính hạn chế; quy định về chế tài xử phạt vi phạm về an toàn đập, kiểm định đập; vai trò, trách nhiệm, sự phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước và chủ đầu tư chưa được ban hành kịp thời, rõ ràng và chưa được thực thi đầy đủ. Ngoài ra, thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên thường không đầy đủ và thiếu cập nhật do hạn chế nguồn lực đầu tư cho giai đoạn điều tra, khảo sát khu vực dự án.

Lê Tùng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,750 ▲300K 67,450 ▲300K
AVPL/SJC HCM 66,750 ▲250K 67,350 ▲250K
AVPL/SJC ĐN 66,650 ▲200K 67,350 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 54,850 ▲600K 55,050 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 54,800 ▲600K 55,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,750 ▲300K 67,450 ▲300K
Cập nhật: 23/03/2023 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 54.850 ▲350K 55.950 ▲350K
TPHCM - SJC 66.700 ▲200K 67.350 ▲200K
TPHCM - Hà Nội PNJ 54.850 ▲350K
Hà Nội - 66.700 67.350 ▲200K 23/03/2023 11:28:04 ▲1K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 54.850 ▲350K
Đà Nẵng - 66.700 67.350 ▲200K 23/03/2023 11:28:04 ▲1K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 54.850 ▲350K
Cần Thơ - 66.800 67.400 ▲250K 23/03/2023 11:30:58 ▲1K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 54.850 ▲350K
Giá vàng nữ trang - 54.700 55.500 ▲400K 23/03/2023 11:28:04 ▲1K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.380 ▲300K 41.780 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.220 ▲240K 32.620 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.840 ▲170K 23.240 ▲170K
Cập nhật: 23/03/2023 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,490 ▲50K 5,590 ▲50K
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,475 ▲50K 5,575 ▲50K
Vàng trang sức 99.99 5,425 ▲50K 5,550 ▲50K
Vàng trang sức 99.9 5,415 ▲50K 5,540 ▲50K
Vàng NL 99.99 5,430 ▲50K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,660 ▲30K 6,740 ▲30K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,630 ▲20K 6,730 ▲20K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,675 ▲25K 6,740 ▲25K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,490 ▲50K 5,590 ▲50K
Vàng NT, TT Thái Bình 5,480 ▲60K 5,580 ▲60K
Cập nhật: 23/03/2023 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,700 ▲250K 67,400 ▲250K
SJC 5c 66,700 ▲250K 67,420 ▲250K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,700 ▲250K 67,430 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 54,900 ▲400K 55,900 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 54,900 ▲400K 56,000 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 54,750 ▲450K 55,500 ▲400K
Nữ Trang 99% 53,650 ▲396K 54,950 ▲396K
Nữ Trang 68% 35,894 ▲272K 37,894 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 21,296 ▲167K 23,296 ▲167K
Cập nhật: 23/03/2023 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,406.44 15,562.06 16,063.33
CAD 16,747.90 16,917.08 17,461.99
CHF 25,017.66 25,270.37 26,084.35
CNY 3,367.34 3,401.36 3,511.45
DKK - 3,376.36 3,506.09
EUR 24,950.97 25,203.00 26,348.00
GBP 28,198.17 28,483.00 29,400.46
HKD 2,920.42 2,949.92 3,044.94
INR - 284.61 296.03
JPY 175.05 176.82 185.32
KRW 15.80 17.55 19.25
KWD - 76,619.06 79,692.20
MYR - 5,254.59 5,369.87
NOK - 2,213.27 2,307.52
RUB - 290.96 322.14
SAR - 6,244.17 6,494.62
SEK - 2,243.26 2,338.80
SGD 17,280.75 17,455.30 18,017.55
THB 608.91 676.57 702.56
USD 23,320.00 23,350.00 23,690.00
Cập nhật: 23/03/2023 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,596 15,696 16,246
CAD 16,944 17,044 17,594
CHF 25,234 25,339 26,139
CNY - 3,407 3,517
DKK - 3,398 3,528
EUR #25,269 25,294 26,404
GBP 28,595 28,645 29,605
HKD 2,919 2,934 3,069
JPY 176.47 176.47 184.42
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.7 1.65
NOK - 2,225 2,305
NZD 14,526 14,576 15,093
SEK - 2,247 2,357
SGD 17,294 17,394 17,994
THB 637.66 682 705.66
USD #23,313 23,333 23,673
Cập nhật: 23/03/2023 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,370 23,370 23,670
USD(1-2-5) 23,150 - -
USD(10-20) 23,323 - -
GBP 28,368 28,540 29,622
HKD 2,933 2,954 3,040
CHF 25,151 25,302 26,109
JPY 175.69 176.75 185.08
THB 652.96 659.56 720.37
AUD 15,506 15,600 16,084
CAD 16,845 16,946 17,477
SGD 17,387 17,492 18,000
SEK - 2,261 2,337
LAK - 1.06 1.48
DKK - 3,394 3,507
NOK - 2,228 2,304
CNY - 3,392 3,505
RUB - 276 355
NZD 14,517 14,605 14,958
KRW 16.45 - 19.28
EUR 25,209 25,278 26,419
TWD 701.29 - 796.84
MYR 4,978.47 - 5,470.68
Cập nhật: 23/03/2023 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,330.00 23,360.00 23,690.00
EUR 25,158.00 25,179.00 26,261.00
GBP 28,380.00 28,551.00 29,297.00
HKD 2,938.00 2,950.00 3,048.00
CHF 25,202.00 25,303.00 25,073.00
JPY 176.85 177.56 184.56
AUD 15,435.00 15,497.00 16,112.00
SGD 17,423.00 17,493.00 17,948.00
THB 666.00 669.00 710.00
CAD 16,883.00 16,951.00 17,385.00
NZD 0.00 14,439.00 14,969.00
KRW 0.00 17.41 20.07
Cập nhật: 23/03/2023 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 23.360 23.635
CAD 17.041 17.400
GBP 28.818 29.184
CHF 25.519 25.886
JPY 178,29 182,84
AUD 15.684 16.042
EUR 25.500 25.915
Cập nhật: 23/03/2023 14:00