Thị trường nước giải khát tăng nhiệt ngay đầu hè

15:22 | 09/05/2018

1,924 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thời tiết nắng nóng, thị trường đồ uống giải khát ở Hà Nội sắp vào cao điểm. Sức mua của mặt hàng này đang có xu hướng tăng dần và được dự đoán sẽ tăng mạnh trong những ngày tới.

Tại thời điểm này, mùa hè còn chưa đến cao điểm nhưng trên kệ hàng của các siêu thị, đại lý, cửa hàng tạp hóa đã dành diện tích lớn cho sản phẩm nước giải khát với nhiều mặt hàng đa dạng như: bia, nước ngọt, nước tăng lực, trà giải nhiệt… thu hút rất nhiều khách hàng ở nhiều độ tuổi khác nhau. Ở các cơ sở bán hàng cũng luôn có tủ đựng đồ uống ướp lạnh để phục vụ nhu cầu của người mua.

thi truong nuoc giai khat tang nhiet ngay dau he
Sản phẩm nước giải khát được bày bán đa dạng tại các cơ sở kinh doanh

Dễ thấy nguyên nhân thị trường nước giải khát trở nên sôi động ngay khi vào mùa hè. Thời tiết chuyển sang oi nóng, các hoạt động sinh hoạt, lao động khiến nhu cầu bổ sung nước của cơ thể tăng lên, kéo theo nhu cầu tiêu thụ các loại đồ uống giải nhiệt, thanh lọc cơ thể.

Theo chị Hoàn, chủ cửa hàng Tuấn Hoàn tại Vạn Phúc, Hà Đông: “Từ đầu tháng 5, thời tiết bắt đầu nóng bức là lượng tiêu thụ đồ uống giải khát đã tăng gấp 2, 3 lần so với lúc trước. Khách hàng cũng ưa chuộng rất nhiều sản phẩm khác nhau như Coca, trà xanh 0 độ, C2, nước tăng lực… Thời điểm tháng 6, tháng 7 là cao điểm, nhu cầu người dân lên cao, lượng hàng bán ra sẽ còn tăng mạnh hơn nữa”.

Chủ một cửa hàng tiện ích ở phố Tô Hiệu, Cầu Giấy cho biết: “Thời điểm này Hà Nội bước vào mùa nóng, sức mua của các mặt hàng nước giải khát bắt đầu tăng dần. Bên cạnh người dân sinh sống cùng khu vực, khách hàng chủ yếu của cửa hàng là các em học sinh do vị trí cửa hàng gần trường học. Vì các hoạt động học tập và vui chơi ngày hè khiến nhu cầu giải khát của các em tăng cao, hàng ngày cửa hàng “đón tiếp” các khách hàng học sinh rất thường xuyên”.

thi truong nuoc giai khat tang nhiet ngay dau he
Nhu cầu giải khát của người tiêu dùng tăng cao ngày đầu mùa nóng

Chị Hoàn cho biết, tuy nhu cầu tăng lên nhưng giá bán của hầu hết các sản phẩm vẫn tương đối ổn định. Một số ít sản phẩm tăng giá nhẹ 5.000 - 10.000 đồng/thùng như bia Hà Nội tăng từ 220.000 lên 225.000 đồng/thùng, trà xanh 0 độ tăng từ 160.000 lên 165.000 đồng/thùng… Bên cạnh đó, tại các siêu thị, cửa hàng cũng có nhiều chương trình khuyến mại chào hè nhằm tạo ưu đãi cho khách hàng và đẩy nhanh tiêu thụ. Các chương trình giảm giá nước giải khát, mua sản phẩm khác được ưu đãi giá mua đồ uống được số đông người mua hàng hưởng ứng.

Về xu hướng sử dụng nước giải khát của người tiêu dùng, các chủ đại lý, cửa hàng bán lẻ nhận định rằng số đông khách hàng ngày càng ưa chuộng các loại trà giải nhiệt. Có thể thấy trong nhiều năm gần đây, thị trường nước giải khát tập trung phát triển các sản phẩm đồ uống chiết xuất từ nguyên liệu thiên nhiên như trà xanh, thảo mộc… Sự chuyển biến này xuất phát từ việc người dân ngày càng quan tâm đến vấn đề sức khỏe. Hiện nay người tiêu dùng không chỉ lựa chọn các sản phẩm đồ uống giải khát ngon vị, giá cả hợp lý mà còn phải có lợi cho sức khỏe. Xu hướng này đòi hỏi các đơn vị sản xuất trong ngành phải đầu tư phát triển sản phẩm và công nghệ sản xuất để tạo ra các mặt hàng chất lượng đáp ứng nhu cầu và tiêu chuẩn của thị trường. Bên cạnh đó, người tiêu dùng cũng cần có lối tiêu dùng thông minh để bảo vệ quyền lợi và an toàn sức khỏe của mình, nên lựa chọn các sản phẩm của thương hiệu uy tín, có ghi rõ thành phần nguyên liệu, có nhãn mác và hạn sử dụng rõ ràng.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710 ▼10K
Trang sức 99.9 11,260 11,700 ▼10K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 05/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 12:00