Tháng 1/2022, cả nước có hơn 13.000 doanh nghiệp thành lập mới

21:37 | 29/01/2022

99 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong tháng đầu năm 2022, cả nước có 13.000 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký hơn 192.300 tỷ đồng.
Tháng 1/2022, cả nước có hơn 13.000 doanh nghiệp thành lập mới
Ảnh minh họa

Báo cáo của Tổng cục Thống kê cho biết, tình hình đăng ký doanh nghiệp trong tháng 1/2022 có nhiều khởi sắc khi số doanh nghiệp thành lập mới tăng cả về số lượng và vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2021. Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động cũng tăng khá cao ở tất cả các lĩnh vực hoạt động.

Cụ thể, trong tháng 1, cả nước có hơn 13.000 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký hơn 192.300 tỷ đồng và số lao động đăng ký gần 77.100 lao động, tăng lần lượt gần 16%, gần 23% và gần 11% so với tháng trước.

Nếu tính cả 343.776 tỷ đồng vốn đăng ký tăng thêm của 5.556 doanh nghiệp đăng ký tăng vốn thì tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong tháng 01/2022 là 536.141 tỷ đồng, tăng 35,7% so với cùng kỳ năm 2021. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong tháng đạt đạt 14,8 tỷ đồng, giảm 3,7% so với cùng kỳ năm 2021.

Đặc biệt, tình hình thành lập doanh nghiệp mới ở 2 đầu tàu kinh tế Hà Nội và TP.HCM khá tích cực. Hiện nay, Hà Nội đứng đầu cả nước về số ca nhiễm Covid-19 nhưng đăng ký thành lập doanh nghiệp vẫn tiếp tục gia tăng. Cụ thể, tháng 1/2022, Hà Nội có 2.398 doanh nghiệp thành lập mới, với số vốn đăng ký là 38.585 tỷ đồng, tăng 15,2% về số doanh nghiệp và tăng 88,6% về số vốn so với cùng kỳ năm 2021.

Điều này cho thấy, các doanh nghiệp tại Hà Nội đã bước đầu thích ứng theo đúng tinh thần chủ động nhằm thực hiện linh hoạt, hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội.

Trong khi đó, TP.HCM tiếp tục đà phục hồi ấn tượng sau thời gian triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 128/NQ-CP. Cụ thể, trong tháng 1/2022, Thành phố có 3.785 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 55,3% so với cùng kỳ năm 2021 và tăng 537,2% so với tháng 9/2021. Thời điểm việc giãn cách xã hội được thực hiện nghiêm ngặt nhất, số doanh nghiệp thành lập mới của Thành phố chỉ đạt 594 doanh nghiệp.

Ngoài số doanh nghiệp thành lập mới tăng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong tháng 1/2022 là 19.121 doanh nghiệp, tăng 194% so với cùng kỳ năm 2021. Đây cũng là số lượng doanh nghiệp tái gia nhập thị trường trong tháng 1 cao nhất từ trước đến nay.

Các lĩnh vực có số lượng doanh nghiệp quay trở lại hoạt động nhiều nhất trong tháng 1/2022 là bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy (7.070 doanh nghiệp, chiếm 37,0%); xây dựng (2.543 doanh nghiệp, chiếm 13,3%); công nghiệp chế biến, chế tạo (2.379 doanh nghiệp, chiếm 12,4%).

Tuy vậy, dịch bệnh Covid-19 vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, trong tháng, có 38.364 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, chờ làm thủ tục giải thể và đã giải thể, tăng 49% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong đó, có 29.255 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, chiếm 76,3% tổng số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, tăng 62% so với cùng kỳ năm 2021; 7.084 doanh nghiệp chờ làm thủ tục giải thể, tăng 26,5%; 2.025 doanh nghiệp đã giải thể, giảm 3,3%.

Điều này cho thấy mức độ ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19 đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong tháng cuối năm, khi hầu hết doanh nghiệp lựa chọn việc tạm ngừng hoạt động trong ngắn hạn ở thời điểm trước Tết Nguyên đán để chờ đợi và tìm hướng đi, đối tác phù hợp nhằm triển khai kế hoạch kinh doanh trong giai đoạn tiếp theo.

Phú Văn

Vì 8 thủ tục phải thực hiện, chỉ số Khởi sự kinh doanh của Việt Nam giảm 11 bậcVì 8 thủ tục phải thực hiện, chỉ số Khởi sự kinh doanh của Việt Nam giảm 11 bậc
Chuyên gia: Sợ hãi khi lập doanh nghiệp phải xin 35 chữ ký và 30 con dấuChuyên gia: Sợ hãi khi lập doanh nghiệp phải xin 35 chữ ký và 30 con dấu
Đua nhau thành lập doanh nghiệp bất động sảnĐua nhau thành lập doanh nghiệp bất động sản

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 19/05/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 19/05/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 19/05/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 19/05/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 19/05/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 19/05/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 19/05/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 19/05/2024 23:45