Đua nhau thành lập doanh nghiệp bất động sản

07:00 | 29/08/2015

891 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Trong 8 tháng đầu năm 2015, đăng ký thành lập doanh nghiệp trong lĩnh vực bất động sản tăng đến 80% so với cùng kỳ, trong khi đó mức tăng chung ở tất cả các lĩnh vực là 29%.

Thông tin từ báo cáo tình hình kinh tế xã hội 8 tháng đầu năm 2015 do Tổng cục Thống kê vừa công bố.

Theo Tổng cục Thống kê, trong tháng 8, cả nước có 9.301 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 55,2 nghìn tỷ đồng, bình quân vốn đăng ký một doanh nghiệp đạt 5,9 tỷ đồng. So với tháng trước, số doanh nghiệp thành lập mới tăng 41%; số vốn đăng ký tăng 41,9.

dua-nhau-thanh-lap-doanh-nghiep-bat-dong-san

Đăng ký thành lập doanh nghiệp bất động sản tăng cao

Tính chung 8 tháng năm nay, cả nước có 61.305 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 376,4 nghìn tỷ đồng, tăng 29,2% về số doanh nghiệp và tăng 29,9% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong 8 tháng đạt 6,1 tỷ đồng, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm 2014. Bên cạnh đó, có 15243 lượt doanh nghiệp thay đổi tăng vốn với tổng số vốn đăng ký tăng thêm là 481,5 nghìn tỷ đồng. Như vậy, tổng số vốn đăng ký mới và đăng ký bổ sung thêm vào nền kinh tế trong 8 tháng là 857,9 nghìn tỷ đồng.

Đáng chú ý, trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, 8 tháng đầu năm 2015, số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tăng 80,2% so với cùng kỳ, doanh nghiệp giải thể giảm 26,5 và doanh nghiệp trở lại hoạt động giảm 5,8% so với cùng kỳ 2014.

Điều này cho thấy, với sự phục hồi của thị trường bất động sản trong thời gian qua đã thu hút rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này. Đây cũng là ngành xếp thứ 2 trong các ngành thu hút đầu tư nước ngoài lớn nhất tính trong 8 tháng, với tổng vốn thu hút đạt hơn 1.827 triệu USD, chiếm 13,7% tổng vốn đăng ký.

Trong cả nước, số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh trong 8 tháng là 6.290 doanh nghiệp, giảm 1,2% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó phần lớn là những doanh nghiệp quy mô nhỏ có vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng (chiếm 93,4%).

Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 8 tháng năm 2015 là 11.333 doanh nghiệp, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm 2014. Số doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải tạm ngừng hoạt động là 39.056 doanh nghiệp, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước.

Mai Phương

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 29/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 29/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 29/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 29/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 29/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 29/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/04/2024 01:02