Vì 8 thủ tục phải thực hiện, chỉ số Khởi sự kinh doanh của Việt Nam giảm 11 bậc

05:15 | 06/01/2020

162 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo Doing Business 2020 của Ngân hàng Thế giới (WB), chỉ số Khởi sự kinh doanh của Việt Nam xếp thứ 115/190 nền kinh tế, giảm 11 bậc so với năm 2018 (xếp 104/190), với tổng số 8 thủ tục phải thực hiện.    
vi 8 thu tuc phai thuc hien chi so khoi su kinh doanh cua viet nam giam 11 bacĐề xuất loại bỏ tối đa các thủ tục làm khó doanh nghiệp nội dung số
vi 8 thu tuc phai thuc hien chi so khoi su kinh doanh cua viet nam giam 11 bacHậu quả nền hành chính xin-cho: Doanh nghiệp Việt vừa không muốn lớn vừa sợ lớn
vi 8 thu tuc phai thuc hien chi so khoi su kinh doanh cua viet nam giam 11 bacDoanh nghiệp thành lập mới năm 2019 cao kỷ lục

Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Ngô Hải Phan cho biết, cụ thể việc giảm 11 bậc chỉ số Khởi sự kinh doanh theo đánh giá của WB là từ một số thủ tục như cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Người thành lập doanh nghiệp mặc dù đã thực hiện trực tuyến nhưng vẫn tiếp tục phải nộp hồ sơ giấy tới Cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong khi đó, Luật Doanh nghiệp 2014 đã quy định “mở” cho doanh nghiệp trong việc có quyền tự quyết định số lượng hình thức và nội dung con dấu. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn phải thực hiện Thông báo mẫu con dấu cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.

vi 8 thu tuc phai thuc hien chi so khoi su kinh doanh cua viet nam giam 11 bac
Mặc dù đã thực hiện trực tuyến nhưng người thành lập doanh nghiệp vẫn tiếp tục phải nộp hồ sơ giấy tới Cơ quan đăng ký kinh doanh

Bên cạnh đó, cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu bảo hiểm xã hội, thông tin, dữ liệu về lao động… chưa được kết nối, tích hợp, chia sẻ với nhau. Thực trạng trên dẫn đến yêu cầu cung cấp thông tin của các cơ quan quản lý vẫn còn trùng lặp, rời rạc, chưa cắt giảm được các thủ tục doanh nghiệp phải thực hiện. Các thông tin về lao động của doanh nghiệp do cơ quan lao động quản lý không được chia sẻ, kết nối với cơ quan quản lý về bảo hiểm. Chính vì thể, việc quản lý tình hình sử dụng lao động và tuân thủ quy định về bảo hiểm xã hội quy định về đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động còn cát cứ.

Do đó, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, bỏ quy định doanh nghiệp vừa phải thực hiện thủ tục trực tuyến vừa phải nộp hồ sơ bản giấy; bỏ quy định về thủ tục thông báo mẫu dấu, thay vào đó nghiên cứu áp dụng hình thức thông báo sử dụng chữ ký điện tử của người đại diện theo pháp luật.

Đồng thời, Bộ Tài chính nghiên cứu bãi bỏ thủ tục mua hóa đơn giấy. Nếu chưa thể bãi bỏ, thì yêu cầu các cơ quan thuế thực hiện nghiêm việc giải quyết thủ tục mua hóa đơn theo đúng quy định là ngay trong ngày. Thực hiện được việc này, các cơ quan đều cho rằng sẽ giảm được rất mạnh thời gian làm thủ tục, hiện theo WB khảo sát là mất tới 10 ngày.

Ngoài ra, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính cũng đề xuất nhiều giải pháp liên thông, tích hợp dữ liệu, như thực hiện thủ tục khai nộp phí môn bài trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Cục Kiểm soát thủ tục hành chính cũng đề nghị WB cập nhật kịp thời, đầy đủ các cải cách của Việt Nam và ngược lại, các cơ quan cung cấp thông tin cải cách đầy đủ cho WB.

Cũng về lệ phí môn bài, Nghị quyết 02 của Chính phủ đã giao Bộ Tài chính sửa đổi quy định theo hướng lùi thời hạn khai, nộp phí môn bài vào ngày 30/1 của năm kế tiếp, hiện Bộ đã trình dự thảo Nghị định sửa đổi theo hướng này.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 118,200
AVPL/SJC HCM 115,500 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,500 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 11,090
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.500
TPHCM - SJC 115.500 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.500
Hà Nội - SJC 115.500 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 115.500 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.500
Miền Tây - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 11,290
Trang sức 99.9 10,830 11,280
NL 99.99 10,400
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,550 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,550 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,550 11,820
Cập nhật: 16/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16124 16391 16973
CAD 18016 18291 18906
CHF 30347 30722 31354
CNY 0 3358 3600
EUR 28433 28700 29727
GBP 33655 34044 34975
HKD 0 3190 3392
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14966 15551
SGD 19447 19727 20243
THB 694 757 810
USD (1,2) 25673 0 0
USD (5,10,20) 25711 0 0
USD (50,100) 25739 25773 26113
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25753 25753 26113
AUD 16289 16389 16956
CAD 18197 18297 18850
CHF 30550 30580 31468
CNY 0 3561.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28698 28798 29573
GBP 33949 33999 35120
HKD 0 3270 0
JPY 174.18 175.18 181.71
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15059 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19581 19711 20443
THB 0 721.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/05/2025 05:00