Tin tức kinh tế ngày 12/3: Giá vàng nhẫn lập kỷ lục hơn 94 triệu đồng

21:36 | 12/03/2025

198 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng nhẫn lập kỷ lục hơn 94 triệu đồng; Ngân hàng Thế giới nâng dự báo về tăng trưởng kinh tế Việt Nam; Xe lắp ráp trong nước có dấu hiệu khởi sắc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/3.
Tin tức kinh tế ngày 12/3: WB nâng dự báo về tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Giá vàng nhẫn lập kỷ lục hơn 94 triệu đồng (Ảnh minh họa)

Giá vàng nhẫn lập kỷ lục hơn 94 triệu đồng

Đầu giờ sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới tăng mạnh với giá vàng giao ngay tăng 29 USD lên 2.917,2 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng trong nước cùng được đều chỉnh tăng mạnh. Hiện tại, vàng SJC các thương hiệu đang mua vào 91 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 93 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn các thương hiệu được điều chỉnh mạnh lên sát mức đỉnh cũ. Cụ thể, giá vàng DOJI tại thị trường Hà Nội và TP HCM điều chỉnh tăng giá vàng nhẫn thêm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và 100.000 đồng/lượng chiều bán ra lên lần lượt 92,1 triệu đồng/lượng và 93,4 triệu đồng/lượng.

Đến đầu giờ chiều, SJC nâng giá vàng nhẫn thêm 200.000 đồng một lượng so với sáng, lên 91,8 - 93,4 triệu đồng. Tại PNJ, nhẫn trơn lên 92,2 - 93,7 triệu đồng một lượng. Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn cao nhất thị trường, lên 92,55 - 94,1 triệu đồng một lượng.

Vàng miếng chiều nay cũng tăng thêm 200.000 đồng mỗi lượng so với đầu giờ sáng, lên 91,8 - 93,5 triệu đồng.

Đề xuất gia hạn 14.100 tỷ đồng thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô sản xuất trong nước

Để hỗ trợ doanh nghiệp, Bộ Tài chính vừa có tờ trình Chính phủ dự thảo Nghị định gia hạn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.

Bộ Tài chính đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 2, 3, 4, 5 và 6/2025.

Thời gian gia hạn đến hết ngày 20/11/2025. Dự kiến tổng số thuế thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước được gia hạn trong 5 kỳ tính thuế như phương án đề xuất là khoảng 14.100 tỷ đồng.

Ngân hàng Thế giới nâng dự báo về tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo GDP Việt Nam trong năm 2025 có thể đạt mốc 6,8%, tăng lên 0,2% so với dự báo được đưa ra từ tháng 1/2025.

Đại diện WB nhấn mạnh, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam năm 2025 được cho là vẫn ổn định trong ngắn và trung hạn, do các nhà đầu tư nước ngoài vẫn quan tâm đến Việt Nam.

Ngoài ra, đầu tư công được đẩy mạnh, nhất là trong hạ tầng đô thị, giao thông và năng lượng, có thể hỗ trợ tổng cầu và đóng góp cho tăng trưởng. Đây là những yếu tố tích cực giúp WB tin tưởng, GDP năm 2025 Việt Nam sẽ tăng

Xe lắp ráp trong nước có dấu hiệu khởi sắc

Theo báo cáo của Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), trong tháng 2/2025, doanh số bán hàng của toàn thị trường đạt 21.606 xe, tăng 14% so với tháng 1/2025 và tăng 86% so với tháng 2/2024. Đáng chú ý, doanh số xe lắp ráp trong nước có những tín hiệu tích cực so với xe nhập khẩu.

Trong đó, doanh số bán của xe lắp ráp trong nước đạt 11.067 xe, tăng 21% so với tháng trước và doanh số xe nhập khẩu nguyên chiếc là 10.539 xe, tăng 8% so với tháng trước.

Tính đến hết tháng 2/2025, doanh số bán hàng của xe lắp ráp trong nước tăng 23% trong khi xe nhập khẩu tăng 41% so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá heo hơi Việt Nam cao hơn Trung Quốc

Theo dữ liệu mới nhất trên trang Pig333, cho thấy vào ngày 26/2, giá heo hơi Trung Quốc giao dịch ở mốc 15,62 nhân dân tệ/kg, tức khoảng 54.700 đồng/kg quy đổi. So với thời điểm đầu năm, giá heo hơi tại Trung Quốc đã giảm 6%.

Diễn biến kể trên tại Trung Quốc hoàn toàn trái ngược so với giá heo hơi tại Việt Nam. Từ đầu năm 2025 đến nay, giá heo hơi trong nước liên tục tăng mạnh, khiến giá thịt heo mảnh tăng cao.

Cụ thể, nhiều nơi hiện có giá heo hơi vượt mốc 80.000-82.000 đồng/kg, tức cao hơn khoảng 25.000-27.000 đồng/kg so với heo hơi Trung Quốc.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,200 122,200
AVPL/SJC HCM 120,200 122,200
AVPL/SJC ĐN 120,200 122,200
Nguyên liệu 9999 - HN 11,530 11,710
Nguyên liệu 999 - HN 11,520 11,700
Cập nhật: 07/05/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 118.000
TPHCM - SJC 120.200 122.200
Hà Nội - PNJ 115.000 118.000
Hà Nội - SJC 120.200 122.200
Đà Nẵng - PNJ 115.000 118.000
Đà Nẵng - SJC 120.200 122.200
Miền Tây - PNJ 115.000 118.000
Miền Tây - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 118.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.200 122.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 115.000 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.880 117.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 114.160 116.660
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.930 116.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.780 88.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.390 68.890
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.530 49.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 105.230 107.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.330 71.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.030 76.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.550 80.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.710 44.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.430 38.930
Cập nhật: 07/05/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 11,820
Trang sức 99.9 11,310 11,810
NL 99.99 11,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 12,020 12,220
Miếng SJC Nghệ An 12,020 12,220
Miếng SJC Hà Nội 12,020 12,220
Cập nhật: 07/05/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16223 16490 17069
CAD 18258 18534 19150
CHF 30802 31179 31826
CNY 0 3358 3600
EUR 28758 29026 30056
GBP 33809 34198 35134
HKD 0 3220 3422
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15202 15785
SGD 19589 19870 20387
THB 710 773 827
USD (1,2) 25706 0 0
USD (5,10,20) 25745 0 0
USD (50,100) 25773 25807 26149
Cập nhật: 07/05/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,171 34,264 35,173
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 31,094 31,191 32,063
JPY 178.02 178.34 186.34
THB 758.62 767.99 822.46
AUD 16,539 16,599 17,042
CAD 18,548 18,608 19,111
SGD 19,814 19,875 20,496
SEK - 2,647 2,743
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,882 4,016
NOK - 2,457 2,544
CNY - 3,561 3,658
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,804
KRW 17.49 - 19.6
EUR 29,013 29,036 30,274
TWD 782.03 - 946.17
MYR 5,752.95 - 6,489.89
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,475 87,694
XAU - - -
Cập nhật: 07/05/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,692 28,807 29,913
GBP 33,802 33,938 34,908
HKD 3,282 3,295 3,402
CHF 30,888 31,012 31,912
JPY 175.80 176.51 183.79
AUD 16,406 16,472 17,003
SGD 19,692 19,771 20,312
THB 766 769 803
CAD 18,420 18,494 19,010
NZD 15,179 15,688
KRW 18.01 19.89
Cập nhật: 07/05/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16390 16490 17057
CAD 18431 18531 19085
CHF 31038 31068 31954
CNY 0 3562.2 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 29032 29132 29905
GBP 34093 34143 35254
HKD 0 3355 0
JPY 177.76 178.76 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15301 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19735 19865 20596
THB 0 739.8 0
TWD 0 845 0
XAU 12020000 12020000 12220000
XBJ 11000000 11000000 12220000
Cập nhật: 07/05/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,170
USD20 25,790 25,840 26,170
USD1 25,790 25,840 26,170
AUD 16,473 16,623 17,691
EUR 29,146 29,296 30,506
CAD 18,395 18,495 19,814
SGD 19,798 19,948 20,808
JPY 178.2 179.7 184.4
GBP 34,194 34,344 35,124
XAU 12,078,000 0 12,282,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/05/2025 01:01