Tin tức kinh tế ngày 12/3: Giá vàng nhẫn lập kỷ lục hơn 94 triệu đồng

21:36 | 12/03/2025

199 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá vàng nhẫn lập kỷ lục hơn 94 triệu đồng; Ngân hàng Thế giới nâng dự báo về tăng trưởng kinh tế Việt Nam; Xe lắp ráp trong nước có dấu hiệu khởi sắc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/3.
Tin tức kinh tế ngày 12/3: WB nâng dự báo về tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Giá vàng nhẫn lập kỷ lục hơn 94 triệu đồng (Ảnh minh họa)

Giá vàng nhẫn lập kỷ lục hơn 94 triệu đồng

Đầu giờ sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới tăng mạnh với giá vàng giao ngay tăng 29 USD lên 2.917,2 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng trong nước cùng được đều chỉnh tăng mạnh. Hiện tại, vàng SJC các thương hiệu đang mua vào 91 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 93 triệu đồng/lượng.

Giá vàng nhẫn các thương hiệu được điều chỉnh mạnh lên sát mức đỉnh cũ. Cụ thể, giá vàng DOJI tại thị trường Hà Nội và TP HCM điều chỉnh tăng giá vàng nhẫn thêm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và 100.000 đồng/lượng chiều bán ra lên lần lượt 92,1 triệu đồng/lượng và 93,4 triệu đồng/lượng.

Đến đầu giờ chiều, SJC nâng giá vàng nhẫn thêm 200.000 đồng một lượng so với sáng, lên 91,8 - 93,4 triệu đồng. Tại PNJ, nhẫn trơn lên 92,2 - 93,7 triệu đồng một lượng. Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn cao nhất thị trường, lên 92,55 - 94,1 triệu đồng một lượng.

Vàng miếng chiều nay cũng tăng thêm 200.000 đồng mỗi lượng so với đầu giờ sáng, lên 91,8 - 93,5 triệu đồng.

Đề xuất gia hạn 14.100 tỷ đồng thuế tiêu thụ đặc biệt với ô tô sản xuất trong nước

Để hỗ trợ doanh nghiệp, Bộ Tài chính vừa có tờ trình Chính phủ dự thảo Nghị định gia hạn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.

Bộ Tài chính đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 2, 3, 4, 5 và 6/2025.

Thời gian gia hạn đến hết ngày 20/11/2025. Dự kiến tổng số thuế thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước được gia hạn trong 5 kỳ tính thuế như phương án đề xuất là khoảng 14.100 tỷ đồng.

Ngân hàng Thế giới nâng dự báo về tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo GDP Việt Nam trong năm 2025 có thể đạt mốc 6,8%, tăng lên 0,2% so với dự báo được đưa ra từ tháng 1/2025.

Đại diện WB nhấn mạnh, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam năm 2025 được cho là vẫn ổn định trong ngắn và trung hạn, do các nhà đầu tư nước ngoài vẫn quan tâm đến Việt Nam.

Ngoài ra, đầu tư công được đẩy mạnh, nhất là trong hạ tầng đô thị, giao thông và năng lượng, có thể hỗ trợ tổng cầu và đóng góp cho tăng trưởng. Đây là những yếu tố tích cực giúp WB tin tưởng, GDP năm 2025 Việt Nam sẽ tăng

Xe lắp ráp trong nước có dấu hiệu khởi sắc

Theo báo cáo của Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), trong tháng 2/2025, doanh số bán hàng của toàn thị trường đạt 21.606 xe, tăng 14% so với tháng 1/2025 và tăng 86% so với tháng 2/2024. Đáng chú ý, doanh số xe lắp ráp trong nước có những tín hiệu tích cực so với xe nhập khẩu.

Trong đó, doanh số bán của xe lắp ráp trong nước đạt 11.067 xe, tăng 21% so với tháng trước và doanh số xe nhập khẩu nguyên chiếc là 10.539 xe, tăng 8% so với tháng trước.

Tính đến hết tháng 2/2025, doanh số bán hàng của xe lắp ráp trong nước tăng 23% trong khi xe nhập khẩu tăng 41% so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá heo hơi Việt Nam cao hơn Trung Quốc

Theo dữ liệu mới nhất trên trang Pig333, cho thấy vào ngày 26/2, giá heo hơi Trung Quốc giao dịch ở mốc 15,62 nhân dân tệ/kg, tức khoảng 54.700 đồng/kg quy đổi. So với thời điểm đầu năm, giá heo hơi tại Trung Quốc đã giảm 6%.

Diễn biến kể trên tại Trung Quốc hoàn toàn trái ngược so với giá heo hơi tại Việt Nam. Từ đầu năm 2025 đến nay, giá heo hơi trong nước liên tục tăng mạnh, khiến giá thịt heo mảnh tăng cao.

Cụ thể, nhiều nơi hiện có giá heo hơi vượt mốc 80.000-82.000 đồng/kg, tức cao hơn khoảng 25.000-27.000 đồng/kg so với heo hơi Trung Quốc.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,800 117,800
AVPL/SJC HCM 115,800 117,800
AVPL/SJC ĐN 115,800 117,800
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,120
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,110
Cập nhật: 03/06/2025 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 113.800
TPHCM - SJC 115.800 117.800
Hà Nội - PNJ 111.200 113.800
Hà Nội - SJC 115.800 117.800
Đà Nẵng - PNJ 111.200 113.800
Đà Nẵng - SJC 115.800 117.800
Miền Tây - PNJ 111.200 113.800
Miền Tây - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 113.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 113.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 112.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 85.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 66.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 47.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 103.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 69.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 73.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 77.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 42.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 37.510
Cập nhật: 03/06/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,340
Trang sức 99.9 10,930 11,330
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,400
Miếng SJC Thái Bình 11,580 11,780
Miếng SJC Nghệ An 11,580 11,780
Miếng SJC Hà Nội 11,580 11,780
Cập nhật: 03/06/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16332 16599 17178
CAD 18468 18745 19365
CHF 31197 31575 32230
CNY 0 3530 3670
EUR 29091 29360 30391
GBP 34425 34816 35757
HKD 0 3187 3390
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19688 19969 20489
THB 714 777 830
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26208
Cập nhật: 03/06/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,820 25,820 26,180
USD(1-2-5) 24,787 - -
USD(10-20) 24,787 - -
GBP 34,752 34,847 35,770
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,320 31,418 32,296
JPY 178.22 178.55 186.51
THB 762.07 771.49 825.43
AUD 16,607 16,667 17,115
CAD 18,727 18,787 19,291
SGD 19,869 19,931 20,559
SEK - 2,688 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,912 4,048
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,296 15,438 15,891
KRW 17.54 - 19.66
EUR 29,233 29,257 30,504
TWD 782.6 - 947.48
MYR 5,708.26 - 6,442.34
SAR - 6,812.62 7,171.81
KWD - 82,552 87,775
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 03/06/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26205
AUD 16514 16614 17182
CAD 18655 18755 19306
CHF 31423 31453 32350
CNY 0 3579.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29371 29471 30243
GBP 34727 34777 35888
HKD 0 3270 0
JPY 178.54 179.54 186.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15459 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19843 19973 20706
THB 0 743.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 10800000 10800000 11725000
Cập nhật: 03/06/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,160
USD20 25,820 25,870 26,160
USD1 25,820 25,870 26,160
AUD 16,547 16,697 17,762
EUR 29,388 29,538 30,714
CAD 18,592 18,692 20,010
SGD 19,916 20,066 20,541
JPY 178.82 180.32 185.01
GBP 34,811 34,961 35,741
XAU 11,578,000 0 11,782,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 01:45