Ngân hàng Thế giới “bơm” thêm 30 tỷ USD vốn trong 10 năm tới

13:52 | 16/10/2024

1,478 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Thế giới (WB) đã bỏ phiếu vào thứ Ba (15/10) để thay đổi các quy định cho vay nhằm “bơm” thêm 30 tỷ USD vốn trong thập kỷ tới để giúp các nước đang phát triển và các thị trường mới nổi ứng phó với biến đổi khí hậu và các thách thức toàn cầu khác, Chủ tịch WB Ajay Banga nói với Reuters NEXT.
Ngân hàng Thế giới “bơm” thêm 30 tỷ USD vốn trong 10 năm tới
Chủ tịch WB Ajay Banga

Ông Banga cho biết chi nhánh Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế (IBRD) của ngân hàng này sẽ giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên vốn cho vay xuống 1 điểm phần trăm xuống còn 18%, chấp nhận gánh thêm rủi ro khi tiếp tục thực hiện các cải cách trong báo cáo độc lập được lập cho các nền kinh tế lớn của Nhóm G20 và được các cổ đông yêu cầu, bao gồm cả Hoa Kỳ.

Trong một cuộc phỏng vấn với Reuters NEXT Newsmaker, ông Banga cho biết động thái này, cùng với những thay đổi trong chính sách định giá của ngân hàng, có nghĩa là ngân hàng sẽ tăng khả năng cho vay lên tổng cộng 150 tỷ USD trong vòng 7 - 10 năm tới thông qua việc điều chỉnh bảng cân đối kế toán.

Những điều chỉnh này diễn ra vào thời điểm các thách thức toàn cầu gia tăng như xung đột ở Ukraine, bạo lực leo thang ở Trung Đông, thảm họa khí hậu ngày càng tồi tệ và mức nợ công khổng lồ. Ông Banga cho biết, một trong những cuộc khủng hoảng lớn nhất đang nổi lên là khoảng cách giữa ​​gần 800 triệu việc làm cho 1,2 tỷ người sẽ đến tuổi lao động trong 10 năm tới.

Một số chuyên gia ước tính rằng các nước đang phát triển và thị trường mới nổi sẽ cần ít nhất 3 nghìn tỷ USD tiền tài trợ hàng năm để giải quyết các đại dịch trong tương lai, biến đổi khí hậu và các thách thức khác.

Lần gần nhất IBRD thay đổi tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên vốn cho vay là vào năm 2023, giảm từ 20% xuống 19%.

"Chúng tôi đã nhận được sự chấp thuận của hội đồng quản trị để thay đổi tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên vốn cho vay xuống thêm 1% nữa, nghĩa là chúng tôi sẽ cho vay được nhiều hơn", ông Banga cho biết. Khi được hỏi liệu có thể điều chỉnh nữa không, ông Banga cho biết ngân hàng sẽ tiếp tục xem xét các công cụ mới như vốn hỗn hợp và các cách để tối ưu hóa bảng cân đối kế toán của mình.

Ngân hàng cho biết họ có thể giảm tỷ lệ này trong khi vẫn bảo đảm được xếp hạng tín dụng AAA của mình bằng cách tăng cường hệ thống giám sát xếp hạng tín dụng và bổ sung các biện pháp dự phòng nếu "bối cảnh căng thẳng" xảy ra.

WB cho biết trong một tuyên bố rằng ngân hàng cũng đã phê duyệt những thay đổi trong cơ cấu lãi suất để giúp các quốc gia đi vay dễ dàng tiếp cận vốn và trả nợ dễ dàng hơn, bao gồm lãi suất chiết khấu cho các khoản vay ngắn hạn, các khoản vay 7 năm và mở rộng mức lãi suất thấp nhất của IBRD cho các quốc gia nhỏ dễ bị tổn thương hơn.

Ông Banga cho biết, WB cũng đang thúc đẩy việc bổ sung quỹ cho vay dành cho các quốc gia nghèo nhất thế giới (IDA), hơn 100 tỷ đô la, đồng thời nói thêm rằng mục tiêu 120 tỷ đô la là có cơ sở, như đề xuất của một số nhà lãnh đạo châu Phi và Caribe.

"Nếu đạt được con số 120 tỷ USD thì đây sẽ là một con số ấn tượng, đó là mục tiêu mà chúng tôi đang hướng tới", ông nói.

Để đạt được con số này, các cổ đông của WB và các nước tài trợ sẽ phải tăng đóng góp từ 24 tỷ USD lên 30 tỷ USD, và đây sẽ là một thách thức khi xét đến sự tăng giá của đồng đô la Mỹ và những thách thức về tài chính trong nước.

"Chúng tôi quyết tâm để vượt qua điều này", ông nói và lưu ý rằng Đan Mạch đã tuyên bố tăng 40% đóng góp của mình và các quốc gia khác bao gồm Anh và Tây Ban Nha đang cân nhắc việc tăng thêm.

Ông cho biết ông khá lạc quan rằng Hoa Kỳ, nền kinh tế lớn nhất thế giới, cũng sẽ đóng góp "một con số khủng", nhưng không nêu chi tiết.

Ông Banga cho biết sẽ gặp Bộ trưởng Tài chính Hoa Kỳ Janet Yellen, người đi đầu trong việc kêu gọi WB đáp ứng các nhu cầu hiện tại.

"Nhìn chung, bà Yellen rất ủng hộ những việc chúng tôi đã thực hiện", ông nói, đồng thời lưu ý rằng ngân hàng cũng đang nỗ lực rút ngắn thời gian từ đề xuất đến phê duyệt của hội đồng quản trị đối với các dự án mới.

Ông cho biết, ngân hàng mất trung bình 19 tháng từ đề xuất đến phê duyệt, nhưng hiện đã giảm xuống còn 16 tháng và "hướng tới 12 tháng", đồng thời nói thêm rằng một số dự án đã được phê duyệt trong vòng chưa đầy một năm.

Ông Banga cho biết một hội đồng mới do ông thành lập để giải quyết cuộc khủng hoảng việc làm, do Tổng thống Singapore Tharman Shanmugaratnam và cựu Tổng thống Chile Michelle Bachelet đứng đầu, sẽ họp lần đầu tiên trong cuộc họp thường niên của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và WB vào tuần tới.

D.Q

Reuters

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 14,902
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 14,903
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 1,454
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 14,396
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 109,211
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 99,032
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 88,853
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 84,927
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 60,788
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cập nhật: 04/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16649 16918 17492
CAD 18180 18456 19068
CHF 31887 32268 32912
CNY 0 3470 3830
EUR 29667 29939 30967
GBP 33748 34137 35060
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14665 15251
SGD 19623 19904 20428
THB 725 788 842
USD (1,2) 26056 0 0
USD (5,10,20) 26097 0 0
USD (50,100) 26126 26145 26349
Cập nhật: 04/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26105 26105 26349
AUD 16844 16944 17872
CAD 18356 18456 19471
CHF 32104 32134 33720
CNY 0 3659.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29825 29855 31581
GBP 34031 34081 35844
HKD 0 3390 0
JPY 166.99 167.49 178.03
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14781 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19771 19901 20627
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 0 26,187 26,349
USD20 0 26,187 26,349
USD1 23,841 26,187 26,349
AUD 16,886 16,986 18,094
EUR 29,961 29,961 31,278
CAD 18,301 18,401 19,708
SGD 19,837 19,987 21,100
JPY 167.38 168.88 173.48
GBP 34,117 34,267 35,038
XAU 14,698,000 0 14,902,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/11/2025 11:00