Ngân hàng Thế giới “bơm” thêm 30 tỷ USD vốn trong 10 năm tới

13:52 | 16/10/2024

1,466 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Thế giới (WB) đã bỏ phiếu vào thứ Ba (15/10) để thay đổi các quy định cho vay nhằm “bơm” thêm 30 tỷ USD vốn trong thập kỷ tới để giúp các nước đang phát triển và các thị trường mới nổi ứng phó với biến đổi khí hậu và các thách thức toàn cầu khác, Chủ tịch WB Ajay Banga nói với Reuters NEXT.
Ngân hàng Thế giới “bơm” thêm 30 tỷ USD vốn trong 10 năm tới
Chủ tịch WB Ajay Banga

Ông Banga cho biết chi nhánh Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế (IBRD) của ngân hàng này sẽ giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên vốn cho vay xuống 1 điểm phần trăm xuống còn 18%, chấp nhận gánh thêm rủi ro khi tiếp tục thực hiện các cải cách trong báo cáo độc lập được lập cho các nền kinh tế lớn của Nhóm G20 và được các cổ đông yêu cầu, bao gồm cả Hoa Kỳ.

Trong một cuộc phỏng vấn với Reuters NEXT Newsmaker, ông Banga cho biết động thái này, cùng với những thay đổi trong chính sách định giá của ngân hàng, có nghĩa là ngân hàng sẽ tăng khả năng cho vay lên tổng cộng 150 tỷ USD trong vòng 7 - 10 năm tới thông qua việc điều chỉnh bảng cân đối kế toán.

Những điều chỉnh này diễn ra vào thời điểm các thách thức toàn cầu gia tăng như xung đột ở Ukraine, bạo lực leo thang ở Trung Đông, thảm họa khí hậu ngày càng tồi tệ và mức nợ công khổng lồ. Ông Banga cho biết, một trong những cuộc khủng hoảng lớn nhất đang nổi lên là khoảng cách giữa ​​gần 800 triệu việc làm cho 1,2 tỷ người sẽ đến tuổi lao động trong 10 năm tới.

Một số chuyên gia ước tính rằng các nước đang phát triển và thị trường mới nổi sẽ cần ít nhất 3 nghìn tỷ USD tiền tài trợ hàng năm để giải quyết các đại dịch trong tương lai, biến đổi khí hậu và các thách thức khác.

Lần gần nhất IBRD thay đổi tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên vốn cho vay là vào năm 2023, giảm từ 20% xuống 19%.

"Chúng tôi đã nhận được sự chấp thuận của hội đồng quản trị để thay đổi tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên vốn cho vay xuống thêm 1% nữa, nghĩa là chúng tôi sẽ cho vay được nhiều hơn", ông Banga cho biết. Khi được hỏi liệu có thể điều chỉnh nữa không, ông Banga cho biết ngân hàng sẽ tiếp tục xem xét các công cụ mới như vốn hỗn hợp và các cách để tối ưu hóa bảng cân đối kế toán của mình.

Ngân hàng cho biết họ có thể giảm tỷ lệ này trong khi vẫn bảo đảm được xếp hạng tín dụng AAA của mình bằng cách tăng cường hệ thống giám sát xếp hạng tín dụng và bổ sung các biện pháp dự phòng nếu "bối cảnh căng thẳng" xảy ra.

WB cho biết trong một tuyên bố rằng ngân hàng cũng đã phê duyệt những thay đổi trong cơ cấu lãi suất để giúp các quốc gia đi vay dễ dàng tiếp cận vốn và trả nợ dễ dàng hơn, bao gồm lãi suất chiết khấu cho các khoản vay ngắn hạn, các khoản vay 7 năm và mở rộng mức lãi suất thấp nhất của IBRD cho các quốc gia nhỏ dễ bị tổn thương hơn.

Ông Banga cho biết, WB cũng đang thúc đẩy việc bổ sung quỹ cho vay dành cho các quốc gia nghèo nhất thế giới (IDA), hơn 100 tỷ đô la, đồng thời nói thêm rằng mục tiêu 120 tỷ đô la là có cơ sở, như đề xuất của một số nhà lãnh đạo châu Phi và Caribe.

"Nếu đạt được con số 120 tỷ USD thì đây sẽ là một con số ấn tượng, đó là mục tiêu mà chúng tôi đang hướng tới", ông nói.

Để đạt được con số này, các cổ đông của WB và các nước tài trợ sẽ phải tăng đóng góp từ 24 tỷ USD lên 30 tỷ USD, và đây sẽ là một thách thức khi xét đến sự tăng giá của đồng đô la Mỹ và những thách thức về tài chính trong nước.

"Chúng tôi quyết tâm để vượt qua điều này", ông nói và lưu ý rằng Đan Mạch đã tuyên bố tăng 40% đóng góp của mình và các quốc gia khác bao gồm Anh và Tây Ban Nha đang cân nhắc việc tăng thêm.

Ông cho biết ông khá lạc quan rằng Hoa Kỳ, nền kinh tế lớn nhất thế giới, cũng sẽ đóng góp "một con số khủng", nhưng không nêu chi tiết.

Ông Banga cho biết sẽ gặp Bộ trưởng Tài chính Hoa Kỳ Janet Yellen, người đi đầu trong việc kêu gọi WB đáp ứng các nhu cầu hiện tại.

"Nhìn chung, bà Yellen rất ủng hộ những việc chúng tôi đã thực hiện", ông nói, đồng thời lưu ý rằng ngân hàng cũng đang nỗ lực rút ngắn thời gian từ đề xuất đến phê duyệt của hội đồng quản trị đối với các dự án mới.

Ông cho biết, ngân hàng mất trung bình 19 tháng từ đề xuất đến phê duyệt, nhưng hiện đã giảm xuống còn 16 tháng và "hướng tới 12 tháng", đồng thời nói thêm rằng một số dự án đã được phê duyệt trong vòng chưa đầy một năm.

Ông Banga cho biết một hội đồng mới do ông thành lập để giải quyết cuộc khủng hoảng việc làm, do Tổng thống Singapore Tharman Shanmugaratnam và cựu Tổng thống Chile Michelle Bachelet đứng đầu, sẽ họp lần đầu tiên trong cuộc họp thường niên của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và WB vào tuần tới.

D.Q

Reuters

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▼500K 120,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▼500K 120,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▼500K 120,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▼50K 11,510 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▼50K 11,500 ▼50K
Cập nhật: 28/04/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼1000K 116.500 ▼1000K
TPHCM - SJC 118.500 ▼500K 120.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼1000K 116.500 ▼1000K
Hà Nội - SJC 118.500 ▼500K 120.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼1000K 116.500 ▼1000K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▼500K 120.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼1000K 116.500 ▼1000K
Miền Tây - SJC 118.500 ▼500K 120.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼1000K 116.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼500K 120.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▼500K 120.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼1000K 116.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼1000K 116.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▼1000K 116.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▼1000K 115.880 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▼990K 115.170 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▼990K 114.940 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▼750K 87.150 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▼590K 68.010 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▼410K 48.410 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▼910K 106.360 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▼610K 70.910 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▼650K 75.550 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▼680K 79.030 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▼380K 43.650 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▼330K 38.430 ▼330K
Cập nhật: 28/04/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▼150K 11,740 ▼150K
Trang sức 99.9 11,210 ▼150K 11,730 ▼150K
NL 99.99 11,220 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼150K 11,750 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼150K 11,750 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼150K 11,750 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▼50K 12,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▼50K 12,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▼50K 12,050 ▼50K
Cập nhật: 28/04/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16069 16335 16911
CAD 18200 18476 19093
CHF 30742 31119 31769
CNY 0 3358 3600
EUR 28889 29157 30191
GBP 33756 34145 35077
HKD 0 3221 3424
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15152 15745
SGD 19220 19500 20028
THB 687 750 804
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 28/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,163 34,256 35,171
HKD 3,295 3,305 3,405
CHF 30,974 31,070 31,934
JPY 177.82 178.14 186.07
THB 739.27 748.4 800.7
AUD 16,396 16,456 16,900
CAD 18,504 18,563 19,065
SGD 19,458 19,519 20,126
SEK - 2,641 2,734
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,895 4,030
NOK - 2,451 2,537
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,758
KRW 16.81 17.53 18.82
EUR 29,118 29,141 30,383
TWD 722.37 - 874.48
MYR 5,556.17 - 6,268.91
SAR - 6,817.9 7,180.16
KWD - 82,538 87,902
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,845 26,185
EUR 28,973 29,089 30,199
GBP 33,983 34,119 35,092
HKD 3,288 3,301 3,408
CHF 30,867 30,991 31,888
JPY 177.15 177.86 185.22
AUD 16,295 16,360 16,889
SGD 19,445 19,523 20,053
THB 754 757 791
CAD 18,424 18,498 19,013
NZD 15,247 15,757
KRW 17.31 19.08
Cập nhật: 28/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25840 25840 26190
AUD 16256 16356 16921
CAD 18402 18502 19053
CHF 31048 31078 31956
CNY 0 3534.8 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29109 29209 30087
GBP 34107 34157 35277
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15290 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19407 19537 20269
THB 0 720.3 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12300000
XBJ 11400000 11400000 12300000
Cập nhật: 28/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,830 25,880 26,208
USD20 25,830 25,880 26,208
USD1 25,830 25,880 26,208
AUD 16,314 16,464 17,535
EUR 29,236 29,386 30,572
CAD 18,337 18,437 19,761
SGD 19,464 19,614 20,095
JPY 178.29 179.79 184.49
GBP 34,170 34,320 35,124
XAU 11,898,000 0 12,102,000
CNY 0 3,417 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 09:00