Tin tức kinh tế ngày 8/9: Lập đoàn thanh tra các doanh nghiệp kinh doanh vàng

21:29 | 08/09/2025

34 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thanh tra các doanh nghiệp kinh doanh vàng từ ngày 9/9; WB dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2025 ở mức 6,6%; Xuất khẩu lao động chạm mốc gần 100.000 người sau 8 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/9.
Tin tức kinh tế ngày 8/9: Thanh tra các doanh nghiệp kinh doanh vàng từ ngày 9/9

Giá vàng neo ở mốc cao nhất lịch sử

Giá vàng miếng ngày 8/9 neo ở mốc cao nhất lịch sử với 135,4 triệu đồng/lượng bán ra, trong khi đó giá vàng thế giới quay đầu giảm nhẹ.

Cụ thể, các thương hiệu SJC, DOJI, PNJ, Bảo Tín Minh Châu đồng loạt niêm yết giá vàng miếng ở mức 133,9 - 135,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), đi ngang ở cả hai chiều so với rạng sáng 7/9.

Bảo Tín Minh Châu cũng không thay đổi giá vàng nhẫn, hiện giao dịch ở ngưỡng 127,8 - 130,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng thế giới giảm 0,65 USD/ounce so với phiên chốt cuối tuần qua, neo ở mốc 3.595,6 USD/ounce (tương đương khoảng 115 triệu đồng/lượng quy đổi theo tỷ giá Vietcombank, chưa thuế, phí).

Thanh tra các doanh nghiệp kinh doanh vàng từ ngày 9/9

Văn phòng Chính phủ vừa có Văn bản số 8390/VPCP-V.I ngày 8/9/2025, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình về việc lập Đoàn thanh tra hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh vàng từ ngày 9/9.

Văn bản nêu rõ, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình đã giao Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Bộ Công an và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam khẩn trương thành lập Đoàn thanh tra trong ngày 9/9/2025.

Đoàn thanh tra sẽ tiến hành thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh vàng, phòng chống rửa tiền, lập và sử dụng hóa đơn, chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh vàng, cùng các vấn đề khác có liên quan.

Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thanh tra thì phải chuyển ngay thông tin, hồ sơ sang cơ quan Công an. Kết quả thanh tra sẽ được báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 9/2025.

WB dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2025 ở mức 6,6%

Theo Báo cáo Cập nhật kinh tế Việt Nam mới nhất công bố ngày 8/9/2025, Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng 6,6% trong năm 2025, nhờ nửa đầu năm đạt tốc độ bứt phá 7,5%.

Sau đà tăng trưởng mạnh mẽ nhờ xuất khẩu sớm tăng mạnh trong nửa đầu năm, kinh tế Việt Nam được dự báo sẽ tăng chậm lại trong phần còn lại của năm khi xuất khẩu dần trở về quỹ đạo bình thường. Là nền kinh tế định hướng xuất khẩu, Việt Nam tiếp tục chịu tác động từ triển vọng tăng trưởng toàn cầu suy yếu và nhu cầu giảm từ các đối tác thương mại lớn. Bên cạnh đó, những bất định về chính sách thương mại có thể ảnh hưởng tới niềm tin tiêu dùng và doanh nghiệp.

Về trung hạn, tăng trưởng được dự báo chậm lại còn 6,1% năm 2026, trước khi phục hồi lên 6,5% vào năm 2027 nhờ thương mại toàn cầu khởi sắc và Việt Nam tiếp tục giữ lợi thế là điểm đến sản xuất cạnh tranh.

Xuất khẩu lao động chạm mốc gần 100.000 người sau 8 tháng

Thông tin từ Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ Nội vụ) chiều 8/9 cho thấy lũy kế đến hết tháng 8/2025, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đạt 97.963 người, trong đó có 32.849 lao động nữ, bằng 75,3% kế hoạch năm. Mục tiêu năm 2025 là đưa khoảng 130.000 lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

8 tháng qua, Nhật Bản tiếp tục dẫn đầu trong các thị trường tiếp nhận lao động Việt Nam sang làm việc, với 43.905 lao động, tiếp theo là Đài Loan (Trung Quốc) với 37.906 lao động, Hàn Quốc với 8.923 lao động.

Ngoài ba thị trường chủ lực, các nước khác cũng duy trì mức tiếp nhận ổn định, như: Trung Quốc có 2.000 lao động Việt Nam đang làm việc, Singapore gần 1.500 lao động, trong khi các thị trường Châu Âu bước đầu ghi nhận kết quả tích cực, như Rumani 458 lao động và Hungary 581 lao động…

Xuất khẩu bông vải của Mỹ sang Việt Nam tăng vọt

Dữ liệu mới nhất của LSEG Data & Analytics cho thấy, trong nửa đầu năm 2025, lượng bông vải của Mỹ xuất khẩu sang Trung Quốc giảm đến 90% so với cùng kỳ năm ngoái.

Ngược lại, các thị trường châu Á khác như Pakistan, Thổ Nhĩ Kỳ, đặc biệt là Việt Nam, trở thành điểm sáng xuất khẩu của bông vải Mỹ.

Trong nửa đầu năm này, lượng bông Mỹ đổ vào Việt Nam tăng vọt gần gấp ba so với cùng kỳ năm ngoái, từ chưa đầy 200.000 kiện lên gần 500.000 kiện (mỗi kiện nặng 218kg). Sự chuyển dịch này là hệ quả của những biến động thương mại, đặc biệt từ các chính sách thuế quan của Mỹ.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 01:00