Tin tức kinh tế ngày 11/3: Ngân hàng Nhà nước đẩy mạnh bơm tiền

21:26 | 11/03/2025

130 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hàng loạt doanh nghiệp Việt rót vốn vào Indonesia; Ngân hàng Nhà nước đẩy mạnh bơm tiền; Giảm 30% tiền thuê đất năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/3.
Tin tức kinh tế ngày 11/3: Ngân hàng Nhà nước đẩy mạnh bơm tiền
Ngân hàng Nhà nước đẩy mạnh bơm tiền (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới lao dốc

Ghi nhận sáng ngày 11/3/2025, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2896,1 USD/ounce, giảm 10 USD so với cùng thời điểm ngày 10/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 90,8-92,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 90.8-92,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 90,8-92,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Hàng loạt doanh nghiệp Việt rót vốn vào Indonesia

Các doanh nghiệp Việt nổi bật, như Thế Giới Di Động, FPT, VinFast, Thiên Long… đang mạnh tay đầu tư vào Indonesia, ngay sau khi Việt Nam và Indonesia nâng cấp quan hệ lên Đối tác Chiến lược toàn diện.

Theo đó, Thế Giới Di Động cùng Erajaya đầu tư 50 triệu USD vào chuỗi EraBlue, đặt mục tiêu 500 cửa hàng và doanh thu 1 tỷ USD vào 2027. VinFast xây dựng nhà máy 50.000 xe/năm, đầu tư 1,2 tỷ USD dài hạn. V-Green, GSM cũng mở rộng trạm sạc, taxi điện Xanh SM tại đây. Thiên Long góp 760.000 USD vào liên doanh Snapgreen để mở rộng thị phần văn phòng phẩm. FPT hợp tác với Metrodata Electronics và Pertamina, hướng tới doanh thu 100 triệu USD sau 5 năm. PV Drilling, Coteccons, Tôn Đông Á cũng đẩy mạnh đầu tư, gia nhập thị trường Indonesia.

Ngoài ra, nhiều thỏa thuận hợp tác lớn về công nghệ, tài chính, bất động sản đã được ký kết, thúc đẩy mạnh mẽ dòng vốn đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam vào Indonesia.

Ngân hàng Nhà nước đẩy mạnh bơm tiền

Tuần vừa qua, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thông qua nghiệp vụ thị trường mở đã dừng phát hành tín phiếu kể từ ngày 5/3.

Bên cạnh việc dừng phát hành tín phiếu, NHNN còn bơm thanh khoản cho thị trường thông qua các hợp đồng tín phiếu kỳ hạn 7 - 28 ngày, lãi suất cố định 4%/năm trong hai ngày 10 và 11/3. Riêng ngày 11/3, NHNN đã bơm ra thị trường hơn 10.270 tỷ đồng.

Sau 4 tuần liền hút ròng, NHNN quay trở lại bơm ròng. Mặt bằng lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm sau đó giảm mạnh, xuống còn 3,88%/năm.

Động thái của NHNN phát tín hiệu mạnh mẽ và tích cực về định hướng của nhà điều hành trong việc kéo mặt bằng lãi suất toàn thị trường xuống.

Giảm 30% tiền thuê đất năm 2024

Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã đồng ý với đề xuất Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết việc giảm 30% tiền thuê đất năm 2024. Theo đó, tiền thuê đất năm 2024 được giảm tiếp 30%, tương tự các năm trước, để doanh nghiệp phục hồi, góp phần vào mục tiêu tăng trưởng 8% trong năm 2025.

Khi áp dụng chính sách này, tiền thuê đất dự kiến giảm khoảng 4.000 tỷ đồng, tương đương số giảm thu năm 2023 và chiếm khoảng 0,26% tổng thu ngân sách.

Trước đó, Bộ tài chính cho biết, chính sách này không ảnh hưởng nhiều đến số thu ngân sách nói chung, nhưng sẽ tác động lớn tới phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh.

Chính sách giảm tiền thuê đất từng được áp dụng các năm từ 2020-2023. Tính trung bình mỗi năm, số tiền thuê, thuê mặt nước được giảm khoảng 2.890 tỷ đồng.

Thủ tướng yêu cầu rà soát sắc thuế đang áp dụng với Mỹ và các nước

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Chỉ thị số 06 ngày 10/3/2025 về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để chủ động thích ứng linh hoạt, kịp thời, phù hợp, hiệu quả với tình hình thế giới, khu vực nhằm đạt được các mục tiêu tăng trưởng, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế trong năm 2025 và những năm tiếp theo.

Để thích ứng với tình hình mới, Thủ tướng giao Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát các sắc thuế đang áp dụng với các nước, nhất là các nước có quan hệ Đối tác chiến lược/Đối tác chiến lược toàn diện với Việt Nam, trong đó có Mỹ trên tinh thần đảm bảo hài hòa, cân bằng lợi ích.

Cùng với đó, Bộ Tài chính khẩn trương trình Chính phủ việc sửa Nghị định 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 để điều chỉnh thuế suất một số nhóm mặt hàng đảm bảo hài hòa, hợp lý, có lợi cho cả hai bên theo trình tự thủ tục rút gọn, hoàn thành trong tháng 3/2025.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 14:45