Tin tức kinh tế ngày 11/3: Ngân hàng Nhà nước đẩy mạnh bơm tiền

21:26 | 11/03/2025

142 lượt xem
|
(PetroTimes) - Hàng loạt doanh nghiệp Việt rót vốn vào Indonesia; Ngân hàng Nhà nước đẩy mạnh bơm tiền; Giảm 30% tiền thuê đất năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/3.
Tin tức kinh tế ngày 11/3: Ngân hàng Nhà nước đẩy mạnh bơm tiền
Ngân hàng Nhà nước đẩy mạnh bơm tiền (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới lao dốc

Ghi nhận sáng ngày 11/3/2025, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2896,1 USD/ounce, giảm 10 USD so với cùng thời điểm ngày 10/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 90,8-92,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 90.8-92,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 90,8-92,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Hàng loạt doanh nghiệp Việt rót vốn vào Indonesia

Các doanh nghiệp Việt nổi bật, như Thế Giới Di Động, FPT, VinFast, Thiên Long… đang mạnh tay đầu tư vào Indonesia, ngay sau khi Việt Nam và Indonesia nâng cấp quan hệ lên Đối tác Chiến lược toàn diện.

Theo đó, Thế Giới Di Động cùng Erajaya đầu tư 50 triệu USD vào chuỗi EraBlue, đặt mục tiêu 500 cửa hàng và doanh thu 1 tỷ USD vào 2027. VinFast xây dựng nhà máy 50.000 xe/năm, đầu tư 1,2 tỷ USD dài hạn. V-Green, GSM cũng mở rộng trạm sạc, taxi điện Xanh SM tại đây. Thiên Long góp 760.000 USD vào liên doanh Snapgreen để mở rộng thị phần văn phòng phẩm. FPT hợp tác với Metrodata Electronics và Pertamina, hướng tới doanh thu 100 triệu USD sau 5 năm. PV Drilling, Coteccons, Tôn Đông Á cũng đẩy mạnh đầu tư, gia nhập thị trường Indonesia.

Ngoài ra, nhiều thỏa thuận hợp tác lớn về công nghệ, tài chính, bất động sản đã được ký kết, thúc đẩy mạnh mẽ dòng vốn đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam vào Indonesia.

Ngân hàng Nhà nước đẩy mạnh bơm tiền

Tuần vừa qua, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thông qua nghiệp vụ thị trường mở đã dừng phát hành tín phiếu kể từ ngày 5/3.

Bên cạnh việc dừng phát hành tín phiếu, NHNN còn bơm thanh khoản cho thị trường thông qua các hợp đồng tín phiếu kỳ hạn 7 - 28 ngày, lãi suất cố định 4%/năm trong hai ngày 10 và 11/3. Riêng ngày 11/3, NHNN đã bơm ra thị trường hơn 10.270 tỷ đồng.

Sau 4 tuần liền hút ròng, NHNN quay trở lại bơm ròng. Mặt bằng lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm sau đó giảm mạnh, xuống còn 3,88%/năm.

Động thái của NHNN phát tín hiệu mạnh mẽ và tích cực về định hướng của nhà điều hành trong việc kéo mặt bằng lãi suất toàn thị trường xuống.

Giảm 30% tiền thuê đất năm 2024

Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã đồng ý với đề xuất Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết việc giảm 30% tiền thuê đất năm 2024. Theo đó, tiền thuê đất năm 2024 được giảm tiếp 30%, tương tự các năm trước, để doanh nghiệp phục hồi, góp phần vào mục tiêu tăng trưởng 8% trong năm 2025.

Khi áp dụng chính sách này, tiền thuê đất dự kiến giảm khoảng 4.000 tỷ đồng, tương đương số giảm thu năm 2023 và chiếm khoảng 0,26% tổng thu ngân sách.

Trước đó, Bộ tài chính cho biết, chính sách này không ảnh hưởng nhiều đến số thu ngân sách nói chung, nhưng sẽ tác động lớn tới phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh.

Chính sách giảm tiền thuê đất từng được áp dụng các năm từ 2020-2023. Tính trung bình mỗi năm, số tiền thuê, thuê mặt nước được giảm khoảng 2.890 tỷ đồng.

Thủ tướng yêu cầu rà soát sắc thuế đang áp dụng với Mỹ và các nước

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Chỉ thị số 06 ngày 10/3/2025 về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để chủ động thích ứng linh hoạt, kịp thời, phù hợp, hiệu quả với tình hình thế giới, khu vực nhằm đạt được các mục tiêu tăng trưởng, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế trong năm 2025 và những năm tiếp theo.

Để thích ứng với tình hình mới, Thủ tướng giao Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát các sắc thuế đang áp dụng với các nước, nhất là các nước có quan hệ Đối tác chiến lược/Đối tác chiến lược toàn diện với Việt Nam, trong đó có Mỹ trên tinh thần đảm bảo hài hòa, cân bằng lợi ích.

Cùng với đó, Bộ Tài chính khẩn trương trình Chính phủ việc sửa Nghị định 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 để điều chỉnh thuế suất một số nhóm mặt hàng đảm bảo hài hòa, hợp lý, có lợi cho cả hai bên theo trình tự thủ tục rút gọn, hoàn thành trong tháng 3/2025.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 04/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 18:00