Sắp vượt Trung Quốc, Nga sẽ trở thành nhà sản xuất vàng lớn nhất thế giới

06:46 | 25/08/2020

224 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nga dự kiến ​​sẽ vượt qua Trung Quốc để trở thành nhà sản xuất vàng hàng đầu thế giới vào năm 2029, đạt mức tăng trưởng trung bình hàng năm là 3,7% trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2029.
Sắp vượt Trung Quốc, Nga sẽ trở thành nhà sản xuất vàng lớn nhất thế giới
Mỏ khai thác vàng Olympiada của Nga ở phía đông Siberia là một trong những mỏ lớn nhất thế giới. Ảnh: Getty

Dự báo này được đưa ra trong một báo cáo của Fitch Solutions Country Risk & Industry Research, các chuyên gia tin rằng trong ngắn hạn đến trung hạn, nhu cầu vàng trong nước mạnh mẽ sẽ tạo cơ sở gia tăng việc khai thác vàng tại Nga.

Bất chấp đợt bùng phát 900 ca Covid-19 tại mỏ vàng Olympiada của Polyus Gold ở vùng Krasnoyarsk, phía đông Siberia - một trong mỏ vàng lớn nhất trên hành tinh, sản xuất gần 1,3892 triệu ounce vàng vào năm 2019 - hầu hết các mỏ vàng khác của Nga vẫn miễn nhiễm với virus và hoạt động bình thường.

Do đó, mặc dù có một số rủi ro đối với dự báo sản lượng vàng hiện tại vào năm 2020, nhưng cũng có những yếu tố khác có lợi cho ngành công nghiệp vàng của Nga.

Sắp vượt Trung Quốc, Nga sẽ trở thành nhà sản xuất vàng lớn nhất thế giới
Theo quan điểm của các nhà phân tích thị trường, Nga tăng sản lượng vàng là do bị áp lực bởi các lệnh trừng phạt của Mỹ. Ảnh: Getty

Nguy cơ các ngân hàng nhà nước Nga bị đóng băng trong giao dịch tài sản bằng đồng USD khi quan hệ song phương với Mỹ căng thẳng đang thúc đẩy ngân hàng trung ương Nga tăng tỉ lệ dự trữ vàng. Chừng nào căng thẳng với Mỹ còn tồn tại, nhu cầu vàng trong nước vẫn được duy trì - báo cáo cho biết.

“Việc mở rộng các lệnh trừng phạt của Mỹ và căng thẳng giữa hai nước đã khuyến khích ngân hàng trung ương Nga tăng dự trữ vàng”, phân tích viết.

“Hơn nữa, vào đầu tháng 8, Đạo luật Bình ổn Libya dự kiến ​​sẽ được thông qua Ủy ban Đối ngoại Hạ viện, áp đặt các biện pháp trừng phạt bổ sung đối với Nga vì bị cáo buộc đóng vai trò làm leo thang cuộc nội chiến ở Libya. Đạo luật này sẽ cho phép chính quyền Trump đóng băng quỹ trong các ngân hàng Mỹ, cắt đứt quyền tiếp cận với các tài sản mệnh giá bằng đô la và do đó duy trì nhu cầu trong nước đối với vàng của Nga tăng cao ”, theo bài phân tích.

Trong tuần đầu tiên của tháng 8, kho dự trữ vàng của Nga đã đạt mức 600 tỷ USD, chạm mốc cao nhất mọi thời đại. Giá trị dự trữ vàng và ngoại hối của Nga tăng 8,9 tỷ USD, tương đương 1,5%, lên 600,1 tỷ USD.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,500 79,500
AVPL/SJC HCM 77,500 79,500
AVPL/SJC ĐN 77,500 79,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 75,950
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 75,850
AVPL/SJC Cần Thơ 77,500 79,500
Cập nhật: 26/07/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.750 77.020
TPHCM - SJC 77.500 79.500
Hà Nội - PNJ 75.750 77.020
Hà Nội - SJC 77.500 79.500
Đà Nẵng - PNJ 75.750 77.020
Đà Nẵng - SJC 77.500 79.500
Miền Tây - PNJ 75.750 77.020
Miền Tây - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.750 77.020
Giá vàng nữ trang - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.750
Giá vàng nữ trang - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.750
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.700 76.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 56.130 57.530
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.500 44.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.570 31.970
Cập nhật: 26/07/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,660
Trang sức 99.9 7,455 7,650
NL 99.99 7,470
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,570 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,570 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,570 7,700
Miếng SJC Thái Bình 7,750 7,950
Miếng SJC Nghệ An 7,750 7,950
Miếng SJC Hà Nội 7,750 7,950
Cập nhật: 26/07/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,500 79,500
SJC 5c 77,500 79,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,500 79,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,550 76,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,550 77,050
Nữ Trang 99.99% 75,450 76,550
Nữ Trang 99% 73,792 75,792
Nữ Trang 68% 49,709 52,209
Nữ Trang 41.7% 29,575 32,075
Cập nhật: 26/07/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,071.54 16,233.88 16,754.79
CAD 17,807.66 17,987.54 18,564.72
CHF 28,059.64 28,343.07 29,252.54
CNY 3,432.79 3,467.46 3,579.26
DKK - 3,609.12 3,747.35
EUR 26,731.69 27,001.70 28,197.61
GBP 31,736.48 32,057.05 33,085.70
HKD 3,157.92 3,189.82 3,292.18
INR - 301.27 313.31
JPY 161.10 162.72 170.50
KRW 15.85 17.61 19.21
KWD - 82,524.74 85,824.54
MYR - 5,369.06 5,486.19
NOK - 2,229.55 2,324.22
RUB - 282.80 313.07
SAR - 6,722.71 6,991.52
SEK - 2,286.27 2,383.36
SGD 18,364.94 18,550.44 19,145.69
THB 618.00 686.67 712.97
USD 25,090.00 25,120.00 25,460.00
Cập nhật: 26/07/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,198.00 25,478.00
EUR 26,949.00 27,057.00 28,191.00
GBP 32,019.00 32,212.00 33,182.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,299.00
CHF 28,116.00 28,229.00 29,109.00
JPY 161.38 162.03 169.77
AUD 16,338.00 16,404.00 16,898.00
SGD 18,522.00 18,596.00 19,143.00
THB 685.00 688.00 716.00
CAD 18,021.00 18,093.00 18,617.00
NZD 14,756.00 15,250.00
KRW 17.54 19.15
Cập nhật: 26/07/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25470
AUD 16333 16383 16888
CAD 18095 18145 18601
CHF 28498 28548 29101
CNY 0 3471 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27187 27237 27948
GBP 32370 32420 33081
HKD 0 3265 0
JPY 164.4 164.9 169.44
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.9695 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 14770 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18649 18699 19256
THB 0 659.9 0
TWD 0 780 0
XAU 7750000 7750000 7950000
XBJ 7150000 7150000 7610000
Cập nhật: 26/07/2024 05:00