Quảng Ninh: Ngăn chặn đầu cơ, nâng giá đất ở huyện Vân Đồn

06:08 | 08/04/2021

99 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - UBND huyện Vân Đồn (Quảng Ninh) vừa có văn bản về việc tăng cường công tác quản lý tình hình thị trường bất động sản; kiềm chế, ngăn ngừa tình trạng mua bán và nâng giá đất trên địa bàn.

Theo đó, UBND huyện Vân Đồn yêu cầu UBND các xã, thị trấn quản lý chặt chẽ việc quản lý, sử dụng, chứng thực các giao dịch, chuyển nhượng đất sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các thửa đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, trồng cây hàng năm biệt lập không gắn liền với đất ở.

Trường hợp những người không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, từ địa phương khác đến nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp để đầu cơ, bỏ hoang, không sản xuất, gây ô nhiễm môi trường, gây lãng phí trong việc sử dụng đất, UBND các xã kiểm tra, lập thủ tục báo cáo UBND huyện quyết định thu hồi đất theo quy định hoặc tham mưu UBND huyện báo cáo UBND tỉnh.

Quảng Ninh: Ngăn chặn đầu cơ, nâng giá đất ở huyện Vân Đồn
Ảnh minh họa.

Huyện này yêu cầu các xã, thị trấn trên địa bàn phối hợp với các phòng ban, các lực lượng chức năng rà soát, kịp thời phát hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức cá nhân người nước ngoài trái quy định trên địa bàn.

Ngoài ra, chủ tịch UBND các xã, thị trấn phải chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND huyện về công tác quản lý đất đai trên địa bàn quản lý; phải tập trung quán triệt, tuyên truyền, công khai bằng các hình thức phù hợp cho người dân về quy hoạch, tình trạng pháp lý của các dự án đang triển khai trên địa bàn, thông báo tới nhân dân các dự án chưa đủ điều kiện huy động vốn, chưa đủ điều kiện bán nhà ở hình thành trong tương lai; đồng thời cảnh báo người dân cảnh giác trước các cơn “sốt đất ảo” trên địa bàn.

Đối với các trường hợp mua bán, tách thửa chuyển nhượng đất đai không đúng quy định trên địa bàn, UBND huyện Vân Đồn chỉ đạo phải xử lý nghiêm và đặc biệt phải chú trọng khi xác nhận chính xác hồ sơ, giấy tờ nhà đất. Nếu để xảy ra tình trạng ký xác nhận hồ sơ hồ sơ giấy tờ nhà đất lùi thời gian hoặc xác nhận không đúng với nguồn gốc đất, chủ tịch UBND các xã, thị trấn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đồng thời nghiêm cấm cán bộ, công chức tham gia các hoạt động môi giới bất động sản, tiếp tay cho việc đầu cơ, buôn bán đất.

Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,232 18,242 18,942
CHF 27,274 27,294 28,244
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,312 26,522 27,812
GBP 31,082 31,092 32,262
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.48 159.63 169.18
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,810 14,820 15,400
SEK - 2,258 2,393
SGD 18,099 18,109 18,909
THB 632.32 672.32 700.32
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 02:00