PVFCCo: 16 năm qua và chặng đường sắp tới

13:00 | 26/03/2019

835 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tính từ ngày đưa ra thị trường lô sản phẩm đầu tiên vào năm 2004, cho đến nay PVFCCo đã cung cấp 11 triệu tấn Đạm Phú Mỹ và hàng triệu tấn phân bón Phú Mỹ khác, góp phần đáng kể vào việc bình ổn thị trường phân bón trong nước, tiết kiệm cho quốc gia hàng trăm triệu đô la nhập khẩu phân bón mỗi năm.  

16 năm trước (28/3/2003), Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí(PVFCCo) - tiền thân là Công ty Phân đạm và Hóa chất Dầu khí - được thành lập với nhiệm vụ tiếp nhận Nhà máy Đạm Phú Mỹ - nhà máy đầu tiên tại Việt Nam sản xuất phân đạm từ nguồn khí tự nhiên với công suất tương đương gần 50% nhu cầu phân đạm trong nước khi đó. Kể từ đó đến nay, PVFCCo đã không ngừng phát triển, nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, trở thành thế lực hàng đầu trong ngành phân bón Việt Nam.

Trong những năm qua, PVFCCo đã phát huy tối đa nội lực, vận hành Nhà máy Đạm Phú Mỹ an toàn, ổn định, liên tục hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu sản lượng trong nhiều năm. Từ công ty ban đầu, nay PVFCCo đã phát triển trở thành một tổng công lớn với 4 công ty con, 3 chi nhánh, hệ thống phân phối và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm rộng lớn trải khắp các vùng miền của đất nước.

pvfcco 16 nam qua va chang duong sap toi
Sản phẩm phân bón Phú Mỹ được bà con tin tưởng lựa chọn

Tính từ ngày đưa ra thị trường lô sản phẩm đầu tiên vào năm 2004, cho đến nay PVFCCo đã cung cấp 11 triệu tấn Đạm Phú Mỹ và hàng triệu tấn phân bón Phú Mỹ khác, góp phần đáng kể vào việc bình ổn thị trường phân bón trong nước, tiết kiệm cho quốc gia hàng trăm triệu đô la nhập khẩu phân bón mỗi năm. Thương hiệu “Phân bón Phú Mỹ” luôn là lựa chọn hàng đầu của bà con nông dân, được đánh giá là một trong 40 thương hiệu có giá trị nhất Việt Nam, được bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” 16 năm liên tục, là đối tác chính thức của chương trình “Thương hiệu Quốc gia” của Chính phủ.

Kể từ năm 2018, Tổ hợp dự án nâng công suất xưởng NH3 và Nhà máy NPK Phú Mỹ công nghệ hóa học của PVFCCo chính thức đi vào vận hành đã đánh dấu một cột mốc mới trên chặng đường phát triển của tổng công ty. Từ đây, PVFCCo đã có thể cung cấp ra thị trường sản phẩm NPK Phú Mỹ có chất lượng cao vượt trội thay thế hàng nhập khẩu, góp phần đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp tiên tiến của bà con nông dân trên toàn quốc.

pvfcco 16 nam qua va chang duong sap toi
Sản xuất NPK Phú Mỹ

Bên cạnh sản phẩm phân bón đã có vị thế cao trên thị trường, PVFCCo tiếp tục đẩy mạnh mảng hóa chất và bước đầu khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực này. Phân xưởng NH3 mở rộng đã đưa sản lượng lên tới 540 ngàn tấn/năm. Với sản phẩm NH3 và các hóa chất chuyên dụng khác, PVFCCo đang từng bước nâng cao tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận từ mảng hóa chất, bảo đảm sự phát triển bền vững trong tương lai.

Không chỉ chú trọng công tác sản xuất và kinh doanh, là công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, PVFCCo hết sức chú trọng công tác quản trị doanh nghiệp và quan hệ cổ đông. PVFCCo luôn thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác về tình hình hoạt động mọi mặt của công ty tới các cổ đông, nhà đầu tư. Chính vì vậy, PVFCCo luôn được các cổ đông, các định chế tài chính đánh giá cao về hoạt động quản trị. PVFCCo đã nhận được các danh hiệu uy tín như: “Doanh nghiệp có hoạt động IR tốt nhất”, “Top 3 quản trị công ty khu vực ASEAN"…

pvfcco 16 nam qua va chang duong sap toi
Chương trình "Cùng Phú Mỹ ấm áp tình thương"

Ngoài việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, PVFCCo cũng là một trong những doanh nghiệp luôn đi đầu trong lĩnh vực trách nhiệm xã hội. Kể từ khi thành lập tới nay, PVFCCo đã dành gần 1.000 tỷ đồng cho các chương trình an sinh xã hội trong lĩnh vực y tế, giáo dục, xây dựng nhà đại đoàn kết, cứu trợ nhân đạo và đền ơn đáp nghĩa.

Bước sang tuổi thứ 16, PVFCCo tiếp tục tập trung vào việc tối ưu hóa năng lực và hiệu quả sản xuất; không ngừng đa dạng hóa, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ; tiếp tục củng cố mạng lưới phân phối, điều chỉnh chính sách bán hàng theo hướng linh hoạt hơn; tiếp tục hoàn thiện công tác quản trị theo các chuẩn mực cao nhất; vượt qua mọi thách thức, vững vàng tiến tới các mục tiêu mới trên con đường phát triển của mình.

pvfcco 16 nam qua va chang duong sap toi Phân bón Phú Mỹ chung tay ứng phó thời tiết khắc nghiệt cùng bà con nông dân
pvfcco 16 nam qua va chang duong sap toi Phó Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng làm việc với PVFCCo
pvfcco 16 nam qua va chang duong sap toi PVFCCo giữ vững danh hiệu 'Hàng Việt Nam chất lượng cao' 16 năm liên tiếp
pvfcco 16 nam qua va chang duong sap toi Thông điệp của Ban lãnh đạo PVFCCo trong giai đoạn phát triển mới

T.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 29/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 29/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 29/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 29/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 29/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 29/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/04/2024 01:02