PV Drilling - Những điểm sáng

08:16 | 07/02/2019

392 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Doanh thu đạt 191%, nộp ngân sách Nhà nước đạt 181% so với kế hoạch năm... là những con số khả quan mà Tổng Công ty CP Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí (PV Drilling) đạt được trong năm 2018.  

Năm 2018 được đánh giá là năm nhiều khó khăn đối với PV Drilling. Trong bối cảnh cạnh tranh của thị trường cung cấp giàn khoan cũng như các dịch vụ liên quan ngày càng gay gắt, PV Drilling đã nỗ lực hết mình để duy trì hoạt động cho các giàn bằng việc tìm kiếm cơ hội cung cấp dịch vụ trong nước và nước ngoài. Giá cho thuê giàn hiện nay vẫn thấp, PV Drilling mặc dù đang chịu lỗ nhưng vẫn phải duy trì hoạt động để giữ việc làm. Bên cạnh đó, hoạt động phát triển dịch vụ ra nước ngoài cũng gặp nhiều trở ngại do sự cạnh tranh cao của các công ty đa quốc gia, các rào cản về bảo hộ mậu dịch, thương mại, thuế quan, văn hóa của các nước sở tại…

pv drilling nhung diem sang
Giàn khoan PV DRILLING II đạt thành tích 9 năm liên tục vận hành an toàn

Tuy nhiên, bằng nhiều biện pháp đồng bộ như: Tăng cường quản trị tài chính; duy trì vận hành an toàn và hiệu quả các giàn khoan; áp dụng mạnh mẽ các biện pháp cắt giảm chi phí, tận dụng nguồn lực để cung cấp dịch vụ chất lượng cao…, năm 2018, PV Drilling đã đạt doanh thu 5.715 tỉ đồng (đạt 191% kế hoạch năm), nộp ngân sách Nhà nước 560 tỉ đồng (đạt 181% kế hoạch năm).

Doanh thu của PV Drilling ước thực hiện trong năm 2018 cao hơn kế hoạch do bình quân có 3-4 giàn khoan hoạt động liên tục (kế hoạch đặt ra là 2,2 giàn khoan), cộng với phát sinh thêm hợp đồng trọn gói cho Premier Oil và Thăng Long. Bên cạnh đó, doanh thu các dịch vụ liên quan đến khoan cũng tăng, như hợp đồng với Talisman kéo dài và tăng nhu cầu số lượng nhân sự, phát sinh hợp đồng cho giàn khoan Java Star II, Hakuryu 5; tăng doanh thu các dịch vụ kỹ thuật giếng khoan theo nhu cầu của khách hàng; tăng doanh thu cung cấp thiết bị đầu giếng, sắt thép kết cấu cho Repsol, Rosneft...

Song song với giải pháp đẩy mạnh tìm kiếm hợp đồng, PV Drilling đã thực hiện triệt để chỉ đạo của PVN cũng như ban hành các quy định riêng trong việc tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, phòng chống cháy nổ. Đây chính là một trong những yếu tố quan trọng giúp PV Drilling tiếp tục duy trì và nâng cao thương hiệu.

Ngoài ra, PV Drilling chủ động phối hợp với lực lượng công an, bộ đội biên phòng, chính quyền địa phương triển khai các phương án bảo vệ an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ và ứng phó với tình huống khẩn cấp. Trong năm 2018, PV Drilling thường xuyên kiểm tra định kỳ nhà xưởng, văn phòng làm việc. Các thiết bị cứu hỏa luôn được kiểm tra định kỳ và đột xuất để bảo đảm tính sẵn sàng. Bên cạnh đó, PV Drilling cũng luôn nghiêm túc tuân thủ các quy định của pháp luật về việc bảo vệ môi trường cũng như xử lý chất thải nguy hại, không xảy ra bất kỳ sự cố nào liên quan đến môi trường.

Trong giai đoạn khó khăn hiện nay, việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là hết sức cần thiết. Do đó, PV Drilling tiếp tục thực hiện triệt để các giải pháp tối ưu hóa chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện tiết kiệm tối đa, khuyến khích các sáng kiến trong sản xuất kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí và ngăn ngừa thất thoát, lãng phí.

Cụ thể, các doanh nghiệp của PV Drilling đều tự thực hiện công tác sửa chữa, bảo dưỡng các máy móc, thiết bị trên giàn khoan trong các trường hợp có thể; hoặc sử dụng nguồn nhân lực của nhà cung cấp trong nước để bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị đạt tiêu chuẩn hoạt động theo yêu cầu của nhà thầu. Công tác nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, sắp xếp tổ chức sản xuất được đẩy mạnh, nhằm khai thác triệt để công suất máy móc thiết bị, giảm thiểu tiêu hao năng lượng, nâng cao chất lượng dịch vụ sản phẩm.

Ngoài ra, việc sử dụng lao động người Việt Nam với trình độ và năng lực tương đương thay chuyên gia nước ngoài cũng giúp tiết kiệm chi phí một cách đáng kể. Cụ thể, tại giàn PV DRILLING VI, vị trí Rig manager của giàn đã được thay bằng người Việt Nam với năng lực ngang với các chuyên gia nước ngoài và số nhân sự expats đã giảm 60% so với thời điểm giàn bắt đầu đi vào hoạt động.

Tại Hội nghị tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2018 của PV Drilling, Thành viên HĐTV PVN Nguyễn Hùng Dũng đánh giá cao những nỗ lực phấn đấu của tập thể PV Drilling đã mang lại nhiều kết quả đáng khích lệ trong năm 2018, tạo tiền đề tiếp tục phát triển bền vững trong những năm tiếp theo.

Để có thể vượt qua thách thức trong năm 2019, ông Nguyễn Hùng Dũng đề nghị PV Drilling luôn chú trọng bảo đảm chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở vật chất ở trạng thái tốt nhất, tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh và quyết liệt vươn ra thị trường nước ngoài; phát huy tinh thần đoàn kết, vượt khó, dám nghĩ dám làm, năng động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh khó khăn. Ông Nguyễn Hùng Dũng khẳng định: Lãnh đạo PVN luôn quan tâm, chia sẻ với những khó khăn của PV Drilling đang phải đối mặt. Mong rằng trước những khó khăn đó, Ban lãnh đạo và CBCNV PV Drilling tiếp tục đoàn kết, có những giải pháp hữu hiệu để vượt qua mọi khó khăn.

PV Drilling thực hiện triệt để các giải pháp tối ưu hóa chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện tiết kiệm tối đa, khuyến khích các sáng kiến trong sản xuất kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí và ngăn ngừa thất thoát, lãng phí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,853 15,873 16,473
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 27,004 27,024 27,974
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,924 26,134 27,424
GBP 30,761 30,771 31,941
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.69 159.84 169.39
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,575 14,585 15,165
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,817 17,827 18,627
THB 627.99 667.99 695.99
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 01:02