PV Drilling đặt mục tiêu doanh thu 3.850 tỷ đồng năm 2019

23:09 | 26/04/2019

515 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 26/4 tại TP HCM, Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí (PV Drilling, mã chứng khoán: PVD) đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2019 (ĐHĐCĐ). PV Drilling đặt mục tiêu doanh thu đạt 3.850 tỷ đồng cho năm 2019.

Tham dự ĐHĐCĐ có đại diện lãnh đạo các ban chuyên môn Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN); đại diện Công ty Kiểm toán Deloitte Việt Nam, các cổ đông, nhà đầu tư, Ban lãnh đạo và đại diện CBCNV PV Drilling.

pv drilling dat muc tieu doanh thu 3850 ty dong nam 2019
Toàn cảnh đại hội

Báo cáo của HĐQT cho thấy PV Drilling đã trải qua một năm 2018 vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức, trong bối cảnh đó, HĐQT và Ban điều hành PV Drilling với nỗ lực và quyết tâm cao đã đề ra các giải pháp và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như công tác ứng phó với những bất ổn của thị trường dầu khí; công tác tái cấu trúc doanh nghiệp; công tác điều hành và quản trị doanh nghiệp; năm 2018, PV Drilling tiếp tục tiến ra thị trường nước ngoài một cách mạnh mẽ và khẳng định tốt uy tín trên thị trường khu vực, trong năm, có thời điểm PV Drilling có 4/6 giàn khoan có việc làm tại thị trường nước ngoài.

Ngoài ra, các đơn vị thành viên của PV Drilling cũng đã cung cấp thành công nhiều dịch vụ ra nước ngoài như dịch vụ cung ứng nhân lực, dịch vụ chế tạo sửa chữa, dịch vụ đào tạo tại các thị trường lớn như Nhật Bản, Myanmar, Australia. Đây là một trong những điểm sáng, khẳng định định hướng đúng đắn của Ban lãnh đạo PV Drilling, góp phần tăng doanh thu, bù đắp chi phí để PV Drilling vững vàng vượt qua giai đoạn khó khăn thử thách.

pv drilling dat muc tieu doanh thu 3850 ty dong nam 2019
Chủ tịch HĐQT PV Drilling Phạm Tiến Dũng

Kết quả kinh doanh hợp nhất năm 2018 (đã được kiểm toán bởi Deloitte Việt Nam) doanh thu 5.500 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 233 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế 198 tỷ đồng. Số giàn khoan hoạt động bình quân trong năm khoảng 3,4 giàn so với bình quan cùng kỳ năm trước vận hành 2,9 giàn; các giàn khoan đều hoạt động an toàn và đạt hiệu suất cao; công tác điều hành tiếp tục được duy trì tốt trong bối cảnh đã thay thế nhiều vị trí quản lý trên giàn khoan từ người nước ngoài sang người Việt Nam và thu nhập giảm nhiều so với những năm trước đây…

Chủ tịch HĐQT Phạm Tiến Dũng chia sẻ, bên cạnh những giải pháp cụ thể cho hoạt động SXKD cho năm 2019, PV Drilling đưa ra những định hướng chiến lược nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của PV Drilling cho cả giai đoạn tiếp theo: Tiếp tục đẩy mạnh phát triển dịch vụ khoan và dịch vụ kỹ thuật giếng khoan ra thị trường nước ngoài; nỗ lực đưa giàn PV Drilling V (TAD) hoạt động trở lại; tìm kiếm tối đa cơ hội việc làm; tìm kiếm thêm các giải pháp đầu tư; tiếp tục tăng cường công tác quản trị điều hành, quản trị tài chính và nguồn nhân lực, và cuối cùng là thúc đẩy công tác thu hồi nợ.

pv drilling dat muc tieu doanh thu 3850 ty dong nam 2019
Tổng giám đốc PV Drilling Nguyễn Xuân Cường báo cáo tại đại hội

Ông Nguyễn Xuân Cường, Tổng giám đốc PV Drilling cho biết, theo tình hình hợp đồng hiện tại, cùng những dự báo khả quan trong thời gian tới, dự kiến doanh thu năm của PVD sẽ trên 4.000 tỷ đồng và kỳ vọng sẽ vượt kế hoạch.

Với tổng số 360 cổ đông (trực tiếp và thông qua người đại diện uỷ quyền) tham dự đại hội, đại diện sở hữu cho 65,44% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của PV Drilling, ĐHĐCĐ đã nhất trí quyết nghị thông qua kế hoạch SXKD: Năm 2019, mặc dù khối lượng công việc và đơn giá dịch vụ chưa được cải thiện nhưng ban lãnh đạo PV Drilling sẽ tiếp tục nỗ lực trong quản lý điều hành hoạt động SXKD, tăng cường tìm kiếm việc làm, chú trọng việc thu hồi công nợ và tiếp tục thực hiện mạnh mẽ các giải pháp cắt giảm chi phí, kiểm soát ngân sách với mục tiêu doanh thu 3.850 tỷ đồng.

ĐHĐCĐ cũng thông qua các nội dung: Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản trị năm 2018, kế hoạch hoạt động năm 2019 và định hướng chiến lược của PV Drilling; Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2018 và Kế hoạch kinh doanh năm 2019 của PV Drilling; Báo cáo tài chính năm 2018 đã được kiểm toán; Phương án phân phối lợi nhuận năm 2017-2018; Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của PV Drilling, về kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc năm 2018; Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và của từng Kiểm soát viên năm 2018 và Kế hoạch năm 2019; Sửa đổi một số nội dung trong Điều lệ và Quy chế nội bộ về quản trị công ty cho phù hợp với quy định pháp luật mới; Phương án thù lao của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát năm 2019; Lựa chọn công ty kiểm toán năm 2019.

pv drilling dat muc tieu doanh thu 3850 ty dong nam 2019
Đoàn Chủ tịch điều hành đại hội

ĐHĐCĐ cũng nhất trí thông qua việc bầu ông Nguyễn Xuân Cường, Tổng giám đốc là thành viên HĐQT của PV Drlling; thông qua việc bầu ông Nguyễn Văn Toàn là thành viên độc lập HĐQT của PV Drilling và thông qua việc bầu ông Nguyễn Văn Tài là thành viên Ban kiểm soát của PV Drilling với tỷ lệ biểu quyết tán thành cao.

pv drilling dat muc tieu doanh thu 3850 ty dong nam 2019PV Drilling cung cấp thêm giàn khoan thuê cho khách hàng
pv drilling dat muc tieu doanh thu 3850 ty dong nam 2019PVD tăng mạnh với thông tin thắng hợp đồng giàn khoan tại Malaysia
pv drilling dat muc tieu doanh thu 3850 ty dong nam 2019Giàn PV DRILLING I & VI cùng trúng thầu tại Malaysia
pv drilling dat muc tieu doanh thu 3850 ty dong nam 2019PV Drilling - Những điểm sáng

T.T

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,226 16,246 16,846
CAD 18,219 18,229 18,929
CHF 27,240 27,260 28,210
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,150 31,160 32,330
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,844 14,854 15,434
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,086 18,096 18,896
THB 631.59 671.59 699.59
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 19:00