Nửa thế kỷ nữa, TPHCM sẽ ra sao?

11:30 | 05/10/2022

128 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lãnh đạo UBND TPHCM cho biết, TPHCM cần định hướng quy hoạch đô thị vừa có tầm cao, vừa có chiều sâu. Trong đó, việc phát triển không gian ngầm, hạ tầng trên cao là điều địa phương cần chú trọng.

Sáng 5/10, ông Võ Văn Hoan, Phó Chủ tịch UBND TPHCM, chủ trì hội nghị công bố kết quả và trao giải cuộc bình chọn ý tưởng quy hoạch chung thành phố đến năm 2040, tầm nhìn năm 2060. Sau hơn một năm, ban tổ chức đã chọn ra những ý tưởng độc đáo, phù hợp thực tiễn, mang đến những giải pháp tổng thể trong quy hoạch TPHCM.

"Cuộc thi là một trong những hoạt động của TPHCM để củng cố thêm những định hướng trong phát triển quy hoạch, tạo không gian phát triển cho địa phương giai đoạn nửa thế kỷ tới", ông Võ Văn Hoan nhận định.

Nửa thế kỷ nữa, TPHCM sẽ ra sao? - 1
Ông Võ Văn Hoan, Phó Chủ tịch UBND TPHCM, chủ trì sự kiện (Ảnh: H.Q.).

Lãnh đạo UBND TPHCM thông tin, các đơn vị đang chuẩn bị tích cực, gánh khối lượng công việc đồ sộ để hoàn tất cơ bản đồ án quy hoạch chung xây dựng TPHCM vào quý III/2023. Sau đó, các cơ sở pháp lý về đồ án sẽ được hoàn thiện để kịp trình Thủ tướng phê duyệt trong quý IV/2023.

Đồ án quy hoạch chung của TPHCM cần tuân thủ những quy tắc cơ bản của sự kế thừa và phát triển. Cụ thể, những điểm đặc trưng, thế mạnh của thành phố cần được giữ gìn, phát huy. Đồng thời, những yêu cầu mới trong quá trình phát triển đô thị TPHCM cần được nghiên cứu, bổ sung, cập nhật.

"Đồ án quy hoạch chung cần tạo không gian phát triển cho TPHCM theo những định hướng, nhiệm vụ mới như đô thị thông minh, trung tâm tài chính, đô thị lấn biển, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực theo nhu cầu hiện tại như logistic, công nghiệp phụ trợ…", Phó Chủ tịch UBND TPHCM đặt yêu cầu.

Nửa thế kỷ nữa, TPHCM sẽ ra sao? - 2
TPHCM cần phát triển cả không gian ngầm và các hạ tầng trên cao (Ảnh: Hải Long).

Một trong những mục tiêu mà quy hoạch TPHCM giai đoạn dài sắp tới cần hướng đến là phát triển vừa có tầm cao, vừa có chiều sâu, không gian mở. Địa phương cần tránh tư duy quy hoạch của thời kỳ trước, khi chỉ tập trung phát triển khu vực trung tâm.

"Hiện tại, quy hoạch TPHCM chủ yếu dàn hàng ngang, chưa đi sâu vào lòng đất, chưa có không gian trên cao. Thành phố cần tư duy phát triển những đô thị kiểu mẫu lớn, nhằm bổ sung cho các khiếm khuyết của đô thị hiện tại, giành không gian lớn để hình thành các dịch vụ xã hội, dịch vụ đô thị", ông Võ Văn Hoan nhấn mạnh.

Phân tích rõ hơn, Phó Chủ tịch UBND thành phố cho rằng, công tác quy hoạch cần quan tâm hơn đến phát triển không gian ngầm như nhiều đô thị lớn khác trên thế giới. Trong bối cảnh diện tích đất đai hạn chế và không thể tăng thêm, đây là phương án cần được địa phương tính tới.

Ngoài hình thành không gian ngầm tại khu vực nội đô, thành phố cần tăng tính kết nối không gian ngầm với các huyện giáp ranh, thậm chí với các tỉnh, thành khác. Không gian ngầm cần được trải dài để người dân có thể thông qua đó tiếp cận khu vực trung tâm.

Mặt khác, hạ tầng trên cao cũng là điều công tác quy hoạch thành phố cần hướng tới. Hiện tại, việc giải phóng mặt bằng cho các hạ tầng trên mặt đất gặp rất nhiều khó khăn, chiếm nhiều kinh phí, ảnh hưởng lớn đến người dân.

"Có những dự án mà tổng giá trị 10 đồng thì chi phí giải phóng mặt bằng là 5-6 đồng. Việc giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc khác, gây chậm tiến độ, tăng chi phí thực hiện dự án", ông Võ Văn Hoan nêu thực trạng.

Lãnh đạo UBND thành phố cho rằng, việc thực hiện các dự án hạ tầng trên cao có thể làm phía trên các dòng kênh, trục đường nhằm giải quyết vấn nạn ùn tắc, ô nhiễm môi trường, ngập nước. Những khu vực TPHCM có thể thực hiện hạ tầng trên cao như đường Nguyễn Thái Sơn, đường Phạm Văn Đồng, đường Võ Văn Kiệt, đường Nguyễn Văn Linh, đường Cách Mạng Tháng 8, tuyến kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè…

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 01:02