Nửa thế kỷ nữa, TPHCM sẽ ra sao?

11:30 | 05/10/2022

132 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lãnh đạo UBND TPHCM cho biết, TPHCM cần định hướng quy hoạch đô thị vừa có tầm cao, vừa có chiều sâu. Trong đó, việc phát triển không gian ngầm, hạ tầng trên cao là điều địa phương cần chú trọng.

Sáng 5/10, ông Võ Văn Hoan, Phó Chủ tịch UBND TPHCM, chủ trì hội nghị công bố kết quả và trao giải cuộc bình chọn ý tưởng quy hoạch chung thành phố đến năm 2040, tầm nhìn năm 2060. Sau hơn một năm, ban tổ chức đã chọn ra những ý tưởng độc đáo, phù hợp thực tiễn, mang đến những giải pháp tổng thể trong quy hoạch TPHCM.

"Cuộc thi là một trong những hoạt động của TPHCM để củng cố thêm những định hướng trong phát triển quy hoạch, tạo không gian phát triển cho địa phương giai đoạn nửa thế kỷ tới", ông Võ Văn Hoan nhận định.

Nửa thế kỷ nữa, TPHCM sẽ ra sao? - 1
Ông Võ Văn Hoan, Phó Chủ tịch UBND TPHCM, chủ trì sự kiện (Ảnh: H.Q.).

Lãnh đạo UBND TPHCM thông tin, các đơn vị đang chuẩn bị tích cực, gánh khối lượng công việc đồ sộ để hoàn tất cơ bản đồ án quy hoạch chung xây dựng TPHCM vào quý III/2023. Sau đó, các cơ sở pháp lý về đồ án sẽ được hoàn thiện để kịp trình Thủ tướng phê duyệt trong quý IV/2023.

Đồ án quy hoạch chung của TPHCM cần tuân thủ những quy tắc cơ bản của sự kế thừa và phát triển. Cụ thể, những điểm đặc trưng, thế mạnh của thành phố cần được giữ gìn, phát huy. Đồng thời, những yêu cầu mới trong quá trình phát triển đô thị TPHCM cần được nghiên cứu, bổ sung, cập nhật.

"Đồ án quy hoạch chung cần tạo không gian phát triển cho TPHCM theo những định hướng, nhiệm vụ mới như đô thị thông minh, trung tâm tài chính, đô thị lấn biển, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực theo nhu cầu hiện tại như logistic, công nghiệp phụ trợ…", Phó Chủ tịch UBND TPHCM đặt yêu cầu.

Nửa thế kỷ nữa, TPHCM sẽ ra sao? - 2
TPHCM cần phát triển cả không gian ngầm và các hạ tầng trên cao (Ảnh: Hải Long).

Một trong những mục tiêu mà quy hoạch TPHCM giai đoạn dài sắp tới cần hướng đến là phát triển vừa có tầm cao, vừa có chiều sâu, không gian mở. Địa phương cần tránh tư duy quy hoạch của thời kỳ trước, khi chỉ tập trung phát triển khu vực trung tâm.

"Hiện tại, quy hoạch TPHCM chủ yếu dàn hàng ngang, chưa đi sâu vào lòng đất, chưa có không gian trên cao. Thành phố cần tư duy phát triển những đô thị kiểu mẫu lớn, nhằm bổ sung cho các khiếm khuyết của đô thị hiện tại, giành không gian lớn để hình thành các dịch vụ xã hội, dịch vụ đô thị", ông Võ Văn Hoan nhấn mạnh.

Phân tích rõ hơn, Phó Chủ tịch UBND thành phố cho rằng, công tác quy hoạch cần quan tâm hơn đến phát triển không gian ngầm như nhiều đô thị lớn khác trên thế giới. Trong bối cảnh diện tích đất đai hạn chế và không thể tăng thêm, đây là phương án cần được địa phương tính tới.

Ngoài hình thành không gian ngầm tại khu vực nội đô, thành phố cần tăng tính kết nối không gian ngầm với các huyện giáp ranh, thậm chí với các tỉnh, thành khác. Không gian ngầm cần được trải dài để người dân có thể thông qua đó tiếp cận khu vực trung tâm.

Mặt khác, hạ tầng trên cao cũng là điều công tác quy hoạch thành phố cần hướng tới. Hiện tại, việc giải phóng mặt bằng cho các hạ tầng trên mặt đất gặp rất nhiều khó khăn, chiếm nhiều kinh phí, ảnh hưởng lớn đến người dân.

"Có những dự án mà tổng giá trị 10 đồng thì chi phí giải phóng mặt bằng là 5-6 đồng. Việc giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc khác, gây chậm tiến độ, tăng chi phí thực hiện dự án", ông Võ Văn Hoan nêu thực trạng.

Lãnh đạo UBND thành phố cho rằng, việc thực hiện các dự án hạ tầng trên cao có thể làm phía trên các dòng kênh, trục đường nhằm giải quyết vấn nạn ùn tắc, ô nhiễm môi trường, ngập nước. Những khu vực TPHCM có thể thực hiện hạ tầng trên cao như đường Nguyễn Thái Sơn, đường Phạm Văn Đồng, đường Võ Văn Kiệt, đường Nguyễn Văn Linh, đường Cách Mạng Tháng 8, tuyến kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè…

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16108 16375 16949
CAD 18229 18505 19120
CHF 31413 31792 32437
CNY 0 3358 3600
EUR 29211 29481 30515
GBP 33869 34258 35206
HKD 0 3204 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15233 15830
SGD 19322 19602 20120
THB 698 761 814
USD (1,2) 25620 0 0
USD (5,10,20) 25658 0 0
USD (50,100) 25686 25720 26063
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,202
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,515 31,613 32,503
JPY 180.22 180.55 188.6
THB 745.38 754.59 807.38
AUD 16,394 16,454 16,894
CAD 18,514 18,573 19,072
SGD 19,513 19,574 20,195
SEK - 2,673 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,925 4,061
NOK - 2,442 2,533
CNY - 3,515 3,610
RUB - - -
NZD 15,193 15,334 15,788
KRW 16.97 17.69 19
EUR 29,347 29,371 30,627
TWD 720.94 - 872.81
MYR 5,525.32 - 6,234.49
SAR - 6,786.6 7,144.03
KWD - 82,350 87,565
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25692 25692 26052
AUD 16281 16381 16951
CAD 18403 18503 19056
CHF 31663 31693 32583
CNY 0 3515.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29399 29499 30374
GBP 34168 34218 35321
HKD 0 3330 0
JPY 181.04 181.54 188.05
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15349 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19482 19612 20333
THB 0 726.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10200000 10200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,120
USD20 25,700 25,750 26,120
USD1 25,700 25,750 26,120
AUD 16,319 16,469 17,545
EUR 29,528 29,678 30,856
CAD 18,353 18,453 19,769
SGD 19,550 19,700 20,166
JPY 180.94 182.44 187.1
GBP 34,248 34,398 35,195
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 15:00