Tái cấu trúc đô thị theo hướng đa cực, đa trung tâm

07:07 | 17/09/2023

249 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hà Nội cần tái cấu trúc đô thị theo hướng đa cực, đa trung tâm để phân giải áp lực giao thông đồng đều hơn, đồng thời phát triển toàn diện kinh tế - xã hội.

Nói cách khác là cần hình thành nhiều trung tâm phát triển, thu hút dân cư hơn nữa ở khu vực ngoài nội đô để kéo giãn áp lực giao thông.

Thạc sĩ quản lý đô thị Phan Trường Thành nhận định, hiện hầu hết bệnh viện, trường học lớn, và không ít cơ quan công sở đang nằm sâu trong nội đô. Theo đó, cơ hội về việc làm, nhu cầu sinh sống, đi lại cũng tập trung dồn vào lõi đô thị trong khi khu vực ngoại thành còn nhiều tiềm năng nhưng chậm phát triển.

“Với nhu cầu đi lại hướng tâm lớn như hiện nay, hạ tầng rất khó để đáp ứng được hết, kể cả khi hình thành đầy đủ các tuyến ĐSĐT, phát triển VTHKCC đến trình độ cao. Muốn giảm tải cho giao thông phải giãn dân ra khỏi nội đô, đó là điều kiện tất yếu” - ông Phan Trường Thành nói.

Tái cấu trúc đô thị theo hướng đa cực, đa trung tâm
Một góc Hà Nội nhìn từ hướng Tây. Ảnh: Công Hùng

Điều này cũng được đại diện Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội lý giải, mối quan hệ giữa chất tải thêm hạ tầng (nhà ở, công sở, trung tâm thương mại dịch vụ) và khả năng đáp ứng của hệ thống giao thông chưa được lượng hóa trên phạm vi nội thành và từng khu vực. “Do đó việc kiểm soát phát triển rất khó thực hiện theo hướng đồng bộ với quy mô hạ tầng giao thông đô thị theo từng thời kỳ phát triển” - vị này cho biết.

Các chuyên gia cho rằng, khu vực nội đô Hà Nội thường xuyên UTGT chủ yếu do thu hút quá lớn nhu cầu đi và đến. Người dân muốn đi học, chữa bệnh, mua sắm, làm việc… đều hướng vào tâm TP, nơi có bệnh viện, trường học, công sở, hệ thống dịch vụ thương mại chất lượng, sầm uất hơn hẳn ngoại thành.

Thạc sĩ Phan Trường Thành chia sẻ: “Nhìn vào thực tế, các tháng Hè, do học sinh, sinh viên nghỉ học, giao thông “dễ thở” hơn hẳn. Từ cuối tháng 8, đầu tháng 9 vừa qua, khi các trường hoạt động trở lại, UTGT diễn biến khó lường hơn, ngày nào cũng xảy ra ùn tắc. Nếu các trường đại học di chuyển khỏi nội đô, chắc chắn sẽ hạn chế được UTGT”.

Lãnh đạo Sở GTVT Hà Nội cho biết, từ đầu năm 2022 đến nay, nhiều nội dung liên quan đến phát triển Thủ đô Hà Nội đã được đặt ra với định hướng mới. Bộ Chính trị, T.Ư đã ban hành nhiều nghị quyết liên quan trực tiếp, gián tiếp đến định hướng, không gian phát triển đô thị của Thủ đô.

Ví dụ như Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị đã đặt ra yêu cầu điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, với sông Hồng là trục xanh, cảnh quan trung tâm, phát triển đô thị hài hòa hai bên sông của Hà Nội.

Theo đó, Hà Nội cần xây dựng mô hình TP trực thuộc Thủ đô tại khu vực phía Bắc và Tây Hà Nội; xây dựng đô thị thông minh trên cơ sở phát triển khu vực hai bên trục Nhật Tân - Nội Bài; nghiên cứu, xây dựng thêm một sân bay quốc tế đáp ứng yêu cầu phát triển Vùng Thủ đô và khu vực phía Bắc; tập trung hình thành một số cực tăng trưởng mới; từng bước tạo ra chùm đô thị, các đô thị vệ tinh, mô hình phát triển đô thị theo định hướng giao thông (TOD)…

Đây là định hướng vô cùng quan trọng, cơ sở để tái cấu trúc đô thị Hà Nội theo hướng đa cực, đa trung tâm.

Càng hình thành nhiều trung tâm phát triển, tạo ra việc làm, đáp ứng nhu cầu sinh sống, học tập, khám chữa bệnh, mua sắm… dân cư sẽ được kéo giãn ra khỏi nội đô, áp lực giao thông hướng tâm sẽ được giải toả và phân bổ đồng đều hơn trên phạm vi toàn TP.

Đối với giai đoạn trước mắt, đại diện Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội kiến nghị: “Chính phủ và các bộ, ngành T.Ư cần sớm có cơ chế, chính sách và kế hoạch khả thi di dời những trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện lớn, cơ sở công nghiệp ra khỏi nội đô theo đúng quy hoạch được duyệt để góp phần giảm áp lực lên hệ thống giao thông đô thị”.

Theo Đặng Sơn - Phạm Công/ Kinh tế & Đô thị

Sẽ sáp nhập TP Ninh Bình với Hoa Lư thành đô thị cố đô - di sảnSẽ sáp nhập TP Ninh Bình với Hoa Lư thành đô thị cố đô - di sản
UNESCO lên tiếng việc Thái Bình UNESCO lên tiếng việc Thái Bình "xén" 11.000ha khu bảo tồn làm đô thị

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 14:45