Nữ sinh viên sở hữu 3 cơ sở làm đẹp

09:01 | 06/09/2016

518 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khi đang là sinh viên năm 4 Đại học Mỏ - Địa chất, An Trang đã sở hữu làm chủ 3 cơ sở làm đẹp, mỗi tháng cho doanh thu khoảng nửa tỷ đồng.

Lựa chọn trường Đại học Mỏ - Địa chất cho vừa sức học nhưng Nguyễn An Trang (sinh năm 1994 tại Bắc Giang) lại sớm chuẩn bị cho mình hành trang cho con đường kinh doanh do có niềm đam mê từ nhỏ. Từ khi lên 5, Trang đã đem chính những chiếc kẹo mình có được bán lại cho các bạn học trong trường mẫu giáo, rồi lại dùng số tiền đó mua kẹo tiếp để “xoay vòng”.

Ngày học cấp 3, trong khi bạn bè vẫn mải mê với học hành thì nữ sinh đã mạnh dạn thử sức với công việc buôn bán. Cô mày mò tự tìm nguồn nhập các loại quần áo giá rẻ về bán, với số vốn ít ỏi tiết kiệm được từ việc nhịn quà sáng và tiền tiêu vặt. Rồi với sự đồng ý của gia đình, Trang còn mạnh dạn vay bố mẹ 20 triệu đồng mở quán cà phê nhỏ tự bán tại nhà trong những lúc rảnh rỗi, không phải đến trường. Tuy nhiên, do còn quá ít kinh nghiệm, không thể cùng lúc vừa hoàn thành tốt việc học vừa quản lý được cả việc làm thêm nên chỉ được vài tháng hoạt động, 2 dự án khởi nghiệp của Trang đều thất bại.

Đóng cả 2 cửa hàng, cũng đồng nghĩa với việc mất đi một khoản tiền không nhỏ so với một nữ sinh trung học thời bấy giờ. Tuy nhiên, từ cú vấp ngã đó mà Trang đã rút ra cho mình một bài học, rằng muốn kinh doanh thì việc đầu tiên là phải tích lũy cho mình đủ cả kiến thức và kinh nghiệm trong chính ngành nghề đó.

tin nhap 20160906085947
An Trang từng thất bại khi khởi nghiệp mà chưa hiểu về lĩnh vực mà mình làm.Ảnh: NVCC

“Nhiều bạn cho rằng khi cầm tấm bằng tốt nghiệp Đại học thì mới bắt đầu tìm việc nhưng mình lại nghĩ hoàn toàn khác, thời gian không chờ đợi ai cả nên khi cơ hội đến thì phải biết nắm bắt lấy nó vì rất có thể, cơ hội đó sẽ không bao giờ quay lại”, Trang chia sẻ.An Trang chọn cách đi chậm lại, từng bước một và bắt đầu bằng việc thi đỗ đại học với hy vọng những cánh cửa mới sẽ từ từ mở ra khi bản thân đã có sẵn một kiến thức nền tốt, có cơ hội va vấp nhiều hơn. Những ngày đầu ra Hà Nội nhập học và sống tự lập, Trang không quên tìm hiểu về môi trường sống mới để sớm bắt nhịp và chọn con đường đi phù hợp.

Vừa loay hoay với cuộc sống mới, làm quen với trường và bạn mới, cô sinh viên năm nhất vừa rục rịch khởi động lại việc kinh doanh. Xuất phát từ sở thích làm đẹp, có thể dành hàng giờ lọ mọ pha chế các loại kem dưỡng da nguồn gốc thiên nhiên để dùng và tặng bạn bè, năm 2012, Trang nảy ra ý định mở một trung tâm làm đẹp. Trong đó, các dịch vụ có chi phí ở mức vừa phải để thu hút số đông.

Nhiều người thân, bạn bè khi nghe về ý tưởng của Trang cho rằng cô đang có những suy nghĩ viển vông và thực hiện một kế hoạch quá sức. Tuy nhiên, Trang vẫn bắt tay vào thực hiện công việc đầu tiên là nghiên cứu, tìm hiểu về kỹ thuật, sản phẩm chăm sóc sắc đẹp… cùng với đó là tự vẽ ra một quy trình dịch vụ chăm sóc khách hàng mà cô cho rằng chu đáo nhất.

Thời gian đầu, cô sinh viên chật vật với núi công việc, thường xuyên thức đêm để làm sổ sách và hoàn thành bài tập được giao trên lớp. Những đợt thi cử, lượng việc nhiều gấp đôi khiến cô mệt nhoài nhưng vẫn không khi nào nghĩ đến việc bỏ cuộc. Trang xin hỗ trợ tài chính từ gia đình 100 triệu đồng và vay thêm một số nơi để tìm mặt bằng và mở trung tâm làm đẹp quy mô nhỏ tại Hà Nội.

Với chiến lược đi sâu vào các dịch vụ tầm trung, trung tâm thẩm mỹ đầu tiên của Trang đã dần đi vào ổn định và có lãi sau khoảng nửa năm. Cô cũng tham gia các khóa đào tạo về chăm sóc sắc đẹp và có những trải nghiệm thực tế tại các cơ sở thẩm mĩ lớn ở nước ngoài. Từ chuyến đi đó, Trang có thêm động lực mở chi nhánh tiếp theo dành cho nhóm khách hàng cao cấp hơn, trong đó có cả các dịch vụ mời bác sỹ thẩm mỹ nổi tiếng về làm tư vấn chuyên môn cho tới nhập các máy móc hiện đại từ Hàn Quốc, Thái Lan, Thụy Sỹ… Với những dịch vụ này, cô cũng phải hoàn tất các thủ tục pháp lý cho trung tâm.

Sau 4 năm lăn lộn trong nghề, đến nay, trước khi tốt nghiệp đại học, Trang đã có 3 cơ sở làm đẹp ở Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, mỗi tháng cho doanh thu trên dưới 500 triệu đồng, lợi nhuận sau khi trừ các chi phí đạt khoảng 10-15%. Thời gian tới, cô chuẩn bị ra mắt cơ sở thứ 4 tại Hà Nội.

Trang chia sẻ, một trong những khó khăn lớn nhất của ngành spa hiện nay là đội nữ nhân sự chưa có những chương trình đào tạo chính quy ở Việt Nam, nguồn lao động hạn chế, thời gian lao động gắn bó với nghề lại không dài. Vì vậy thời gian để hoàn thiện về quy trình cũng như kiện toàn nhân sự mất nhiều. Trong khi đó, các dịch vụ lại phải luôn hoàn hảo nhất bởi chỉ cần sơ sẩy một chút là dễ bị khách tẩy chay.

Các dịch vụ trong lĩnh vực spa cũng khá rộng nên không thể đầu tư dàn trải, do vậy, theo Trang, điều quan trọng là cần lựa chọn một dịch vụ mũi nhọn, là thế mạnh để đầu tư về chiều sâu.

Bên cạnh đó, Trang cũng cho rằng, khi quản lý spa không chỉ cần đi học nghề để tập trung vào học tay nghề mà còn đòi hỏi các kỹ năng mềm như cách quản lý nhân sự, cách tư vấn và cách làm marketing cho dịch vụ của mình…

Ngọc Tuyên

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16638 16907 17489
CAD 18631 18909 19526
CHF 32347 32730 33380
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31468
GBP 35015 35409 36346
HKD 0 3202 3405
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15575 16164
SGD 19995 20278 20805
THB 722 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 02/07/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 02/07/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26320
AUD 16827 16927 17495
CAD 18813 18913 19469
CHF 32605 32635 33522
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30464 30564 31339
GBP 35344 35394 36515
HKD 0 3330 0
JPY 178.13 179.13 185.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15692 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20163 20293 21015
THB 0 751.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 21:45