Nữ sinh viên sở hữu 3 cơ sở làm đẹp

09:01 | 06/09/2016

513 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khi đang là sinh viên năm 4 Đại học Mỏ - Địa chất, An Trang đã sở hữu làm chủ 3 cơ sở làm đẹp, mỗi tháng cho doanh thu khoảng nửa tỷ đồng.

Lựa chọn trường Đại học Mỏ - Địa chất cho vừa sức học nhưng Nguyễn An Trang (sinh năm 1994 tại Bắc Giang) lại sớm chuẩn bị cho mình hành trang cho con đường kinh doanh do có niềm đam mê từ nhỏ. Từ khi lên 5, Trang đã đem chính những chiếc kẹo mình có được bán lại cho các bạn học trong trường mẫu giáo, rồi lại dùng số tiền đó mua kẹo tiếp để “xoay vòng”.

Ngày học cấp 3, trong khi bạn bè vẫn mải mê với học hành thì nữ sinh đã mạnh dạn thử sức với công việc buôn bán. Cô mày mò tự tìm nguồn nhập các loại quần áo giá rẻ về bán, với số vốn ít ỏi tiết kiệm được từ việc nhịn quà sáng và tiền tiêu vặt. Rồi với sự đồng ý của gia đình, Trang còn mạnh dạn vay bố mẹ 20 triệu đồng mở quán cà phê nhỏ tự bán tại nhà trong những lúc rảnh rỗi, không phải đến trường. Tuy nhiên, do còn quá ít kinh nghiệm, không thể cùng lúc vừa hoàn thành tốt việc học vừa quản lý được cả việc làm thêm nên chỉ được vài tháng hoạt động, 2 dự án khởi nghiệp của Trang đều thất bại.

Đóng cả 2 cửa hàng, cũng đồng nghĩa với việc mất đi một khoản tiền không nhỏ so với một nữ sinh trung học thời bấy giờ. Tuy nhiên, từ cú vấp ngã đó mà Trang đã rút ra cho mình một bài học, rằng muốn kinh doanh thì việc đầu tiên là phải tích lũy cho mình đủ cả kiến thức và kinh nghiệm trong chính ngành nghề đó.

tin nhap 20160906085947
An Trang từng thất bại khi khởi nghiệp mà chưa hiểu về lĩnh vực mà mình làm.Ảnh: NVCC

“Nhiều bạn cho rằng khi cầm tấm bằng tốt nghiệp Đại học thì mới bắt đầu tìm việc nhưng mình lại nghĩ hoàn toàn khác, thời gian không chờ đợi ai cả nên khi cơ hội đến thì phải biết nắm bắt lấy nó vì rất có thể, cơ hội đó sẽ không bao giờ quay lại”, Trang chia sẻ.An Trang chọn cách đi chậm lại, từng bước một và bắt đầu bằng việc thi đỗ đại học với hy vọng những cánh cửa mới sẽ từ từ mở ra khi bản thân đã có sẵn một kiến thức nền tốt, có cơ hội va vấp nhiều hơn. Những ngày đầu ra Hà Nội nhập học và sống tự lập, Trang không quên tìm hiểu về môi trường sống mới để sớm bắt nhịp và chọn con đường đi phù hợp.

Vừa loay hoay với cuộc sống mới, làm quen với trường và bạn mới, cô sinh viên năm nhất vừa rục rịch khởi động lại việc kinh doanh. Xuất phát từ sở thích làm đẹp, có thể dành hàng giờ lọ mọ pha chế các loại kem dưỡng da nguồn gốc thiên nhiên để dùng và tặng bạn bè, năm 2012, Trang nảy ra ý định mở một trung tâm làm đẹp. Trong đó, các dịch vụ có chi phí ở mức vừa phải để thu hút số đông.

Nhiều người thân, bạn bè khi nghe về ý tưởng của Trang cho rằng cô đang có những suy nghĩ viển vông và thực hiện một kế hoạch quá sức. Tuy nhiên, Trang vẫn bắt tay vào thực hiện công việc đầu tiên là nghiên cứu, tìm hiểu về kỹ thuật, sản phẩm chăm sóc sắc đẹp… cùng với đó là tự vẽ ra một quy trình dịch vụ chăm sóc khách hàng mà cô cho rằng chu đáo nhất.

Thời gian đầu, cô sinh viên chật vật với núi công việc, thường xuyên thức đêm để làm sổ sách và hoàn thành bài tập được giao trên lớp. Những đợt thi cử, lượng việc nhiều gấp đôi khiến cô mệt nhoài nhưng vẫn không khi nào nghĩ đến việc bỏ cuộc. Trang xin hỗ trợ tài chính từ gia đình 100 triệu đồng và vay thêm một số nơi để tìm mặt bằng và mở trung tâm làm đẹp quy mô nhỏ tại Hà Nội.

Với chiến lược đi sâu vào các dịch vụ tầm trung, trung tâm thẩm mỹ đầu tiên của Trang đã dần đi vào ổn định và có lãi sau khoảng nửa năm. Cô cũng tham gia các khóa đào tạo về chăm sóc sắc đẹp và có những trải nghiệm thực tế tại các cơ sở thẩm mĩ lớn ở nước ngoài. Từ chuyến đi đó, Trang có thêm động lực mở chi nhánh tiếp theo dành cho nhóm khách hàng cao cấp hơn, trong đó có cả các dịch vụ mời bác sỹ thẩm mỹ nổi tiếng về làm tư vấn chuyên môn cho tới nhập các máy móc hiện đại từ Hàn Quốc, Thái Lan, Thụy Sỹ… Với những dịch vụ này, cô cũng phải hoàn tất các thủ tục pháp lý cho trung tâm.

Sau 4 năm lăn lộn trong nghề, đến nay, trước khi tốt nghiệp đại học, Trang đã có 3 cơ sở làm đẹp ở Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, mỗi tháng cho doanh thu trên dưới 500 triệu đồng, lợi nhuận sau khi trừ các chi phí đạt khoảng 10-15%. Thời gian tới, cô chuẩn bị ra mắt cơ sở thứ 4 tại Hà Nội.

Trang chia sẻ, một trong những khó khăn lớn nhất của ngành spa hiện nay là đội nữ nhân sự chưa có những chương trình đào tạo chính quy ở Việt Nam, nguồn lao động hạn chế, thời gian lao động gắn bó với nghề lại không dài. Vì vậy thời gian để hoàn thiện về quy trình cũng như kiện toàn nhân sự mất nhiều. Trong khi đó, các dịch vụ lại phải luôn hoàn hảo nhất bởi chỉ cần sơ sẩy một chút là dễ bị khách tẩy chay.

Các dịch vụ trong lĩnh vực spa cũng khá rộng nên không thể đầu tư dàn trải, do vậy, theo Trang, điều quan trọng là cần lựa chọn một dịch vụ mũi nhọn, là thế mạnh để đầu tư về chiều sâu.

Bên cạnh đó, Trang cũng cho rằng, khi quản lý spa không chỉ cần đi học nghề để tập trung vào học tay nghề mà còn đòi hỏi các kỹ năng mềm như cách quản lý nhân sự, cách tư vấn và cách làm marketing cho dịch vụ của mình…

Ngọc Tuyên

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,265 16,285 16,885
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,223 27,243 28,193
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,273 26,483 27,773
GBP 31,126 31,136 32,306
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.27 157.42 166.97
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,833 14,843 15,423
SEK - 2,246 2,381
SGD 18,061 18,071 18,871
THB 632.61 672.61 700.61
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 22:00