Nợ phải trả của các doanh nghiệp cổ phần lên tới gần 400 nghìn tỷ đồng

15:00 | 24/11/2019

259 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Báo cáo về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn Nhà nước tại doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc và việc quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp năm 2018 của Bộ Tài chính cho thấy nợ của các doanh nghiệp cổ phần (DNCP) lên tới gần 400 nghìn tỷ đồng; nợ phải thu khó đòi là 6.784 tỷ đồng, chiếm 6% so với tổng các khoản phải thu của các DNCP.    
no phai tra cua cac doanh nghiep co phan len toi gan 400 nghin ty dong17 doanh nghiệp nhà nước kinh doanh lỗ và mất an toàn tài chính
no phai tra cua cac doanh nghiep co phan len toi gan 400 nghin ty dongThủ tướng: Các DNNN phải đi đầu trong nghiên cứu phát triển, đổi mới công nghệ
no phai tra cua cac doanh nghiep co phan len toi gan 400 nghin ty dong755 doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hóa nhưng... chưa chịu lên sàn
no phai tra cua cac doanh nghiep co phan len toi gan 400 nghin ty dongSẽ cổ phần hóa 9 doanh nghiệp Nhà nước với trị giá 780 tỷ đồng

Báo cáo của 350 doanh nghiệp (DN) có cổ phần, vốn góp của Nhà nước, trong đó, 44 tập đoàn (TĐ), tổng công ty (TCT), công ty mẹ - con cổ phần; 306 công ty cổ phần độc lập (trong đó, 180 DN Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ và 126 DN Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ), cho thấy:

Năm 2018, tổng tài sản của các DNCP là 777.315 tỷ đồng, tăng 2% so với thực hiện năm 2017. Trong đó, khối TĐ, TCT, công ty mẹ - con cổ phần có tổng tài sản 688.490 tỷ đồng, tăng 3,4% so với năm 2017 và chiếm 88,6% tổng tài sản của các DNCP. Tỷ trọng tài sản cố định bình quân chiếm 28% tổng tài sản.

no phai tra cua cac doanh nghiep co phan len toi gan 400 nghin ty dong
Tổng Công ty Hàng không Việt Nam có nợ phải thu là hơn 11 nghìn tỷ đồng

Báo cáo hợp nhất của các DNCP cho thấy, tổng các khoản phải thu năm 2018 là 108.830 tỷ đồng, tăng 1,2% so với thực hiện năm 2017. Trong đó, nợ phải thu khó đòi của các DNCP năm 2018 là 6.784 tỷ đồng, chiếm 6% so với tổng các khoản phải thu của các DNCP và các DN này đã thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để xử lý tổn thất xảy ra theo quy định, với giá trị là 6.169 tỷ đồng.

Một số DNCP có giá trị tuyệt đối nợ phải thu lớn như: TCT Hàng không VN nợ phải thu 11.661 tỷ đồng; TCT Sông Đà nợ phải thu 10.440 tỷ đồng; TĐ Xăng dầu VN nợ phải thu 7.479 tỷ đồng; TĐ Bảo Việt nợ phải thu 7.636 tỷ đồng; TCT Cảng hàng không VN nợ phải thu 6.447 tỷ đồng; TCT Đầu tư và Phát triển công nghiệp nợ phải thu 6.281 tỷ đồng...

Một số công ty mẹ - công ty cổ phần có nợ phải thu khó đòi lớn như: Công ty mẹ - TCT Lương thực Miền Nam nợ phải thu khó đòi 1.360 tỷ đồng; Công ty mẹ - TĐ Công nghiệp Cao su VN nợ phải thu khó đòi 1.039 tỷ đồng; Công ty mẹ - TCT Lắp máy VN nợ phải thu khó đòi 1.020 tỷ đồng...

Năm 2018, giá trị hàng tồn kho của các DNCP là 92.104 tỷ đồng, giảm 3% so với số thực hiện năm 2017 và chiếm 9% tổng tài sản của các DNCP. Các DN đã thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định với giá trị là 2.208 tỷ đồng (riêng công ty mẹ là 787 tỷ đồng).

Theo báo cáo hợp nhất của các DNCP, các khoản đầu tư tài chính dài hạn năm 2018 đạt 96.529 tỷ đồng, giảm 2% so với thực hiện năm 2017. Trong đó, đầu tư vào các công ty con chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng các khoản đầu tư tài chính dài hạn (4%).

Tổng số nợ phải trả của các DNCP theo báo cáo hợp nhất là 397.154 tỷ đồng. Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm 65% tổng số nợ phải trả. Khối TĐ,TCT, công ty mẹ - con cổ phần có tổng số nợ phải trả theo số liệu báo cáo hợp nhất là 351.733 tỷ đồng, chiếm 88,6% tổng số nợ phải trả của các DNCP.

Vốn chủ sở hữu theo báo cáo hợp nhất của các DNCP năm 2018 là 305.498 tỷ đồng, tăng 9% so với năm 2017. Trong đó, vốn Nhà nước góp tại các công ty cổ phần là 164.133 tỷ đồng, tăng 6% so với thực hiện năm 2017.

Các DN sau cổ phần hóa vẫn có xu hướng tăng trưởng ổn định, tuy nhiên, vẫn còn một số DN sau cổ phần hóa hoạt động kém hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nên không bảo toàn được vốn chủ sở hữu như: Công ty TNHH Truyền hình số vệ tinh VN (âm vốn chủ sở hữu 2.725 tỷ đồng); Công ty liên doanh Hải Thành (âm vốn chủ sở hữu 120 tỷ đồng); Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Đà Nẵng (âm vốn chủ sở hữu 40 tỷ đồng); Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ (âm vốn chủ sở hữu 36 tỷ đồng)...

Năm 2018, tổng doanh thu của các DNCP đạt 643.816 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2017. Trong đó, xét theo số liệu báo cáo hợp nhất, khối TĐ, TCT, công ty mẹ - con cổ phần có doanh thu là 581.343 tỷ đồng, chiếm 90% tổng doanh thu của các DNCP.

Năm 2018, các DNCP có tổng lợi nhuận kế toán trước thuế theo báo cáo hợp nhất là 48.822 tỷ đồng, tăng 8% so với số thực hiện năm 2017.

Tỷ suất lãi phát sinh trước thuế/vốn chủ sở hữu bình quân và tỷ suất lãi phát sinh trước thuế/tài sản bình quân củacác DN có vốn Nhà nước năm 2018 lần lượt là 16% và 6%.

Cũng theo báo cáo, có 59 DN với tổng số lỗ phát sinh là 3.258 tỷ đồng. Tính riêng công ty mẹ, có 3 công ty mẹ có lỗ phát sinh với giá trị là 2.374 tỷ đồng. Trong đó, một số DNCP có số lỗ phát sinh theo báo cáo hợp nhất lớn như: TCT Cổ phần Lương thực Miền Nam lỗ phát sinh 1.488 tỷ đồng; TCT Cổ phần Xây dựng Sông Hồng lỗ phát sinh 387 tỷ đồng; Công ty TNHH Truyền hình số vệ tinh VN lỗ phát sinh 350 tỷ đồng; TCT Cổ phần Xây dựng và công nghiệp VN lỗ phát sinh 313 tỷ đồng…

Năm 2018, các DNCP có tổng số phát sinh phải nộp ngân sách Nhà nước đạt 99.729 tỷ đồng, tăng 6% so với năm 2017. Trong đó, số phát sinh phải nộp ngân sách Nhà nước từ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chiếm 93% tổng số phát sinh phải nộp ngân sách Nhà nước của các DNCP.

Nguyễn Hưng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 01:02