Những nền kinh tế lớn được dự báo suy thoái trong 12 tháng tới

07:11 | 06/07/2022

248 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo chuyên gia kinh tế trưởng Nomura, nhiều nền kinh tế hàng đầu thế giới sẽ rơi vào suy thoái trong 12 tháng tới khi các ngân hàng trung ương mạnh tay thắt chặt chính sách tiền tệ để chống lạm phát.

Nói với CNBC, ông Rob Subbaraman, trưởng bộ phận nghiên cứu thị trường toàn cầu tại Nomura, cho biết: "Hiện nhiều ngân hàng trung ương đã chuyển sang nhiệm vụ cơ bản duy nhất là giảm lạm phát". Vì vậy, họ sẽ rất mạnh tay trong chính sách tiền tệ.

"Điều đó có nghĩa lãi suất sẽ còn tăng. Trong vài tháng qua, chúng tôi cho rằng sẽ có những rủi ro suy thoái kinh tế và chúng tôi đã đúng. Hiện có nhiều nền kinh tế phát triển đang thực sự rơi vào suy thoái", ông nói.

Những nền kinh tế lớn được dự báo suy thoái trong 12 tháng tới - 1
Hiện nhiều ngân hàng trung ương đã chuyển sang nhiệm vụ cơ bản duy nhất là giảm lạm phát (Ảnh: AFP/Getty).

Ngoài Mỹ, Nomura cũng dự đoán suy thoái sẽ xảy ra ở khu vực đồng tiền chung châu Âu, Anh, Nhật, Hàn Quốc, Australia và Canada trong năm tới.

Ông Subbaraman cho rằng các ngân hàng trung ương trên khắp thế giới đã duy trì "chính sách tiền tệ siêu lỏng lẻo" quá lâu và ông hy vọng lạm phát chỉ là tạm thời. Giờ đây các chính phủ đang cố gắng bắt kịp và giành lại quyền kiểm soát tình hình lạm phát.

Theo ông, khi nhiều nền kinh tế suy yếu, không thể dựa vào xuất khẩu để tăng trưởng, nên nguy cơ suy thoái là có thể xảy ra.

Đối với Mỹ, Nomura cho rằng cuộc suy thoái không sâu nhưng sẽ kéo dài trong 5 quý, bắt đầu từ quý IV năm nay. "Mỹ sẽ rơi vào suy thoái - tức tăng trưởng âm - bắt đầu từ quý IV năm nay. Đó là cuộc suy thoái nông nhưng kéo dài. Chúng tôi dự báo suy thoái sẽ kéo dài trong 5 quý liên tiếp", ông nói.

Trong báo cáo nghiên cứu của mình, các nhà nghiên cứu của Nomura cũng nhấn mạnh đến một số nền kinh tế quy mô trung bình, như Australia, Canada và Hàn Quốc, sẽ có nguy cơ suy thoái sâu hơn dự kiến nếu lãi suất tăng cao làm vỡ bong bóng nhà đất.

"Điều kỳ lạ là Trung Quốc. Nước này đang hồi phục sau suy thoái khi nền kinh tế đóng cửa do các chính sách điều tiết", ông Subbaraman nói và cho rằng nước này vẫn có nguy cơ đóng cửa và xảy ra một cuộc suy thoái khác nếu Bắc Kinh vẫn duy trì chính sách zero-Covid.

Theo ông, nếu các ngân hàng trung ương không thắt chặt chính sách tiền tệ để hạ nhiệt lạm phát lúc này, nỗi đau kinh tế sẽ cao hơn nhiều khi lạm phát cao hơn và duy trì ở đó.

Bởi điều này sẽ dẫn đến vòng xoáy tiền lương - giá cả và về lâu dài sẽ gây đau đớn hơn cho nền kinh tế. "Rất khó có giải pháp ổn thỏa để giải quyết nỗi đau đó và giảm lạm phát là cách tốt hơn đối với nền kinh tế và xã hội thế giới hơn là để lạm phát vượt khỏi tầm kiểm soát như đã xảy ra những năm 1970", ông nói.

Theo Dân trí

Đức có nguy cơ rơi vào suy thoái khi Nga Đức có nguy cơ rơi vào suy thoái khi Nga "siết van" khí đốt
Dấu hiệu cho thấy kinh tế Mỹ có khả năng rơi vào suy thoáiDấu hiệu cho thấy kinh tế Mỹ có khả năng rơi vào suy thoái
Giá xăng dầu hôm nay 5/7: Giá dầu thô đồng loạt tăng vọtGiá xăng dầu hôm nay 5/7: Giá dầu thô đồng loạt tăng vọt
Giá xăng dầu hôm nay 6/7: Dầu thô tăng vọt sau khi giảm gần 10 USD/thùngGiá xăng dầu hôm nay 6/7: Dầu thô tăng vọt sau khi giảm gần 10 USD/thùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,269 16,369 16,819
CAD 18,289 18,389 18,939
CHF 27,273 27,378 28,178
CNY - 3,454 3,564
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,686 26,721 27,981
GBP 31,265 31,315 32,275
HKD 3,159 3,174 3,309
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 631.05 675.39 699.05
USD #25,110 25,110 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 10:45