Đức có nguy cơ rơi vào suy thoái khi Nga "siết van" khí đốt

11:48 | 22/06/2022

1,298 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dẫn cảnh báo từ Hiệp hội ngành công nghiệp BDI của Đức, Reuters cho biết, Đức sẽ phải đối mặt với suy thoái kinh tế nếu nguồn cung khí đốt Nga ngừng hoàn toàn.

Theo Reuters, các quốc gia Liên minh châu Âu (EU) từ vùng biển Baltic ở phía bắc đến Adriatic ở phía nam đang tìm cách đối phó với cuộc khủng hoảng nguồn cung sau khi Nga triển khai chiến dịch quân sự tại Ukraine, đưa năng lượng trở thành trọng tâm của cuộc chiến kinh tế giữa Moscow và phương Tây.

Đức có nguy cơ rơi vào suy thoái khi Nga siết van khí đốt - 1
Đức có nguy cơ rơi vào suy thoái nếu cuộc khủng hoảng khí đốt Nga ngày càng lún sâu (Ảnh: Reuters).

Trước khi cuộc chiến nổ ra, châu Âu phụ thuộc vào Nga đến 40% nhu cầu khí đốt, riêng Đức là 55%. Đây là khoảng trống lớn rất khó để lấp đầy trong bối cảnh thị trường khí đốt toàn cầu đang thắt chặt. Một số quốc gia buộc phải tạm thời lùi kế hoạch đóng cửa các nhà máy điện than.

Giá khí đốt đang ở mức kỷ lục, khiến cho lạm phát tăng vọt, gây thách thức cho các nhà hoạch định chính sách trong nỗ lực đưa châu Âu thoát khỏi cơn bão kinh tế.

Hôm qua (21/6), Hiệp hội ngành công nghiệp BDI của Đức đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế của nước này trong năm 2022 xuống còn 1,5% so với mức 3,5% được dự đoán trước khi cuộc chiến nổ ra. Hiệp hội cho biết việc Nga ngừng cung cấp khí đốt sẽ khiến nền kinh tế lớn nhất châu Âu khó tránh khỏi suy thoái.

Khí đốt của Nga hiện vẫn được bơm qua Ukraine nhưng tốc độ đã giảm. Đường ống dẫn khí đốt Nord Stream 1 dưới biển Baltic hiện chỉ hoạt động ở 40% công suất. Moscow nói rằng các lệnh trừng phạt của phương Tây đang cản trở việc bảo dưỡng đường ống này, trong khi đó châu Âu lại cho rằng đây là cái cớ để Nga cắt giảm nguồn cung cho lục địa này.

Trước đó, phản ứng với quyết định này, Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck cho rằng việc cắt giảm nguồn cung này là một cuộc tấn công về mặt kinh tế và là một phần trong kế hoạch nhằm khuấy đảo nỗi sợ hãi của Tổng thống Nga Vladimir Putin.

"Đây là một chiều hướng mới. Chiến lược này không được phép thành công", ông Habeck nói.

Việc Nga giảm tốc độ bơm khí đốt cho châu Âu đã cản trở nỗ lực tăng nguồn dự trữ của khu vực này, hiện mới chỉ lấp đầy được 55%, với mục tiêu tăng 80% vào tháng 10 và 90% vào tháng 11. Đây là mức có thể giúp EU vượt qua mùa đông tới nếu nguồn cung bị gián đoạn.

Hôm qua, chính phủ Italy cũng đã công bố các biện pháp ban đầu để tăng cường dự trữ khí đốt sau khi công ty năng lượng Eni cho biết nguồn cung khí đốt từ Nga đã giảm hơn một tuần.

Các quốc gia khác như Áo, Đan Mạch, Đức và Hà Lan cũng đã kích hoạt giai đoạn cảnh báo sớm đầu tiên của kế hoạch 3 giai đoạn nhằm đối phó với cuộc khủng hoảng cung cấp khí đốt.

Cơ quan quản lý khí đốt Bundesnetzagentur của Đức đã phác thảo chi tiết hệ thống đấu giá mới sẽ bắt đầu vào tuần tới nhằm khuyến khích các nhà sản xuất tiêu thụ ít khí đốt hơn.

Giá khí đốt chuẩn cho châu Âu đang được giao dịch ở mức khoảng 126 euro/MWh, thấp hơn so với mức đỉnh của năm nay là 335 euro/MWh, song vẫn tăng hơn 300% so với năm ngoái.

Theo Dân trí

Thị trường khí đốt châu Âu dậy sóng khi Nga Thị trường khí đốt châu Âu dậy sóng khi Nga "siết" nguồn cung
Nga cảnh báo châu Âu Nga cảnh báo châu Âu "tự sát" về năng lượng
Trung Quốc chi 7,5 tỷ USD mua năng lượng Nga, nhập dầu thô ở mức kỷ lụcTrung Quốc chi 7,5 tỷ USD mua năng lượng Nga, nhập dầu thô ở mức kỷ lục
Tình tiết mới vụ 3 giàn khoan của Nga ngoài khơi Crimea bị tập kíchTình tiết mới vụ 3 giàn khoan của Nga ngoài khơi Crimea bị tập kích
Ukraine thừa nhận tấn công giàn khoan gần Crimea, Nga đáp trảUkraine thừa nhận tấn công giàn khoan gần Crimea, Nga đáp trả
Những thách thức của châu Âu trong nỗ lực thoát năng lượng NgaNhững thách thức của châu Âu trong nỗ lực thoát năng lượng Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,221 16,241 16,841
CAD 18,253 18,263 18,963
CHF 27,261 27,281 28,231
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,341 26,551 27,841
GBP 31,157 31,167 32,337
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,850 14,860 15,440
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,096 18,106 18,906
THB 632.32 672.32 700.32
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 07:00