Ukraine thừa nhận tấn công giàn khoan gần Crimea, Nga đáp trả

08:12 | 22/06/2022

714 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nga cáo buộc Ukraine đã dùng máy bay không người lái và tên lửa chống hạm để nhằm vào giàn khoan của Nga trên Biển Đen, ngoài khơi bán đảo Crimea.
Ukraine thừa nhận tấn công giàn khoan gần Crimea, Nga đáp trả - 1
Nga kiểm soát các giàn khoan ở Crimea sau khi sáp nhập bán đảo này vào năm 2014 (Ảnh minh họa: Getty).

Bộ Quốc phòng Nga ngày 21/6 công bố báo cáo nói rằng, Ukraine đầu tuần này đã sử dụng máy bay không người lái Bayraktar TB2 do Thổ Nhĩ Kỳ sản xuất và các tên lửa chống hạm để tấn công 3 giàn khoan khí đốt của Nga ở Biển Đen. Vụ tấn công khiến 3 người bị thương, 7 người mất tích.

Báo cáo nói, hôm 20/6, quân đội Ukraine đã triển khai một đợt tấn công dồn dập nhằm giành lại quyền kiểm soát Đảo Rắn trên Biển Đen. Tổng cộng, Kiev đã triển khai hơn 15 máy bay không người lái, các tên lửa đạn đạo chiến thuật Tochka-U, các hệ thống pháo Uragan, lựu pháo M777 để thực hiện một cuộc tấn công đổ bộ. Các hệ thống phòng không S-300 của Ukraine cũng yểm trợ cho hoạt động này.

Tuy nhiên, phòng không của Nga ở Đảo Rắn đã phá vỡ kế hoạch của Ukraine với việc phá hủy 13 máy bay không người lái, 4 tên lửa và 21 quả rocket. Kiev buộc phải từ bỏ kế hoạch tấn công.

"Sau khi xác nhận nỗ lực giành lại Đảo Rắn thất bại, chính quyền Kiev tiếp tục một hành động mạo hiểm khác là tấn công vào các hạ tầng khai thác khí đốt của Nga ở tây bắc Biển Đen", quân đội Nga cho biết.

Các giàn khoan của công ty Chernomorneftegaz có trụ sở ở Crimea bị tấn công bằng tên lửa chống hạm và máy bay không người lái Bayraktar TB-2 vào hôm 20/6. Một giàn khoan đã bốc cháy, khoảng 100 công nhân được sơ tán, trong khi 3 người bị thương, 7 người mất tích. Công tác tìm kiếm, cứu hộ vẫn đang diễn ra.

Quân đội Nga cho hay, họ đã đáp trả nhằm vào lực lượng Ukraine mà họ nghi ngờ có liên quan đến vụ tấn công giàn khoan. Mục tiêu đáp trả bao gồm các nhà chứa máy bay không người lái Bayraktar TB-2, các khẩu lựu pháo M777 của Ukraine trên đảo Kubansky.

Ukraine thừa nhận tấn công giàn khoan gần Crimea, Nga đáp trả - 2
Đảo Rắn bị Nga kiểm soát ngay từ những ngày đầu mở chiến dịch quân sự ở Ukraine. Hòn đảo tiếp tục trở thành điểm nóng giao tranh giữa Nga và Ukraine (Đồ họa: BBC).

Ukraine lên tiếng

Ukraine đã lên tiếng xác nhận tấn công giàn khoan ở Biển Đen. Sergiy Bratchuk, đại diện chính quyền quân sự Odessacho biết, trong vụ tấn công hôm 20/6, Ukraine đã nhắm đến 4 tháp của giàn khoan khí đốt bị quân đội Nga kiểm soát cách Crimea khoảng 70km.

Kiev cáo buộc Moscow sử dụng giàn khoan này cho mục đích quân sự. "Trên các giàn khoan này, Nga đã lập ra một doanh trại nhỏ, cất giữ trang thiết bị phòng không, do thám và radar. Chúng biến thành các cứ điểm quan trọng giúp Nga kiểm soát hoàn toàn vùng tây bắc Biển Đen", Interfax dẫn lời ông Bratchuk.

Ông Bratchuk bình luận, do đó là những doanh trại nhỏ, không chỉ đơn thuần là giàn khoan khai thác khí đốt, nên chúng trở thành "mục tiêu quân sự chính đáng" của quân đội Ukraine.

Ngoài ra, ông cho biết lực lượng của Ukraine đã không kích vào Đảo Rắn bị Nga kiểm soát trên Biển Đen, khiến Moscow "thiệt hại nặng nề".

Cùng ngày, quân đội Ukraine nói rằng, họ đã không kích "có chủ đích", sử dụng nhiều lực lượng khác nhau để tấn công vào Đảo Rắn. "Chiến dịch đang tiếp tục, do vậy đòi hỏi bảo mật thông tin cho đến khi kết thúc", quân đội Ukraine cho biết và không cung cấp thêm chi tiết về chiến dịch tấn công Đảo Rắn. Trước đó, Nga tuyên bố đã đẩy lùi các đợt tấn công của Ukraine vào hòn đảo.

Đảo Rắn cách mũi cực Nam của Ukraine khoảng 48 km và cách bán đảo Crimea khoảng 300 km. Đảo rộng khoảng 18 ha, được mô tả là có vị trí chiến lược trên Biển Đen. Nga đã kiểm soát đảo này ngay những ngày đầu mở chiến dịch quân sự ở Ukraine hồi cuối tháng 2. Khu vực này trở thành điểm nóng giao tranh giữa lực lượng Nga và Ukraine từ tháng 5 khi quân đội Ukraine bắt đầu các đợt phản công.

Theo Dân trí

Tổng thống Putin: Thế giới đơn cực đã chấm dứtTổng thống Putin: Thế giới đơn cực đã chấm dứt
Thị trường khí đốt châu Âu dậy sóng khi Nga Thị trường khí đốt châu Âu dậy sóng khi Nga "siết" nguồn cung
Nga cảnh báo châu Âu Nga cảnh báo châu Âu "tự sát" về năng lượng
Trung Quốc chi 7,5 tỷ USD mua năng lượng Nga, nhập dầu thô ở mức kỷ lụcTrung Quốc chi 7,5 tỷ USD mua năng lượng Nga, nhập dầu thô ở mức kỷ lục
Tình tiết mới vụ 3 giàn khoan của Nga ngoài khơi Crimea bị tập kíchTình tiết mới vụ 3 giàn khoan của Nga ngoài khơi Crimea bị tập kích

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,249 16,269 16,869
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,226 27,246 28,196
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,278 26,488 27,778
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.32 157.47 167.02
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,817 14,827 15,407
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,053 18,063 18,863
THB 632.7 672.7 700.7
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 21:00