Nga cảnh báo châu Âu "tự sát" về năng lượng

09:33 | 19/06/2022

1,717 lượt xem
|
Quan chức cấp cao của Nga nói rằng, các nước châu Âu đang tự làm hại chính mình trong lĩnh vực năng lượng khi áp lệnh trừng phạt lên Nga.
Nga cảnh báo châu Âu tự sát về năng lượng  - 1
Nga cảnh báo châu Âu có thể sẽ phải trả giá vì cấm vận năng lượng của Moscow (Ảnh minh họa: Getty).

Trong bài phát biểu tại một sự kiện, người đứng đầu tập đoàn dầu mỏ hàng đầu của Nga Rosneft Igor Sechin nhận định: "Châu Âu đang có hành động tự sát khi áp lệnh trừng phạt lên Nga. Họ (các nước châu Âu) đang đánh mất bản sắc và năng lực cạnh tranh so với Mỹ".

Theo người đứng đầu Rosneft, các lệnh trừng phạt đã làm tác động tới "mục tiêu chuyển đổi xanh" của châu Âu, khi các nhà lãnh đạo ở châu lục này lựa chọn cách tiếp cận cứng rắn và thẳng thừng hơn.

Ông Sechin lý giải, việc châu Âu nhiều lần tuyên bố về việc chuyển đổi sang nguồn năng lượng sạch đang mâu thuẫn với hành động thực tế khi các nước EU đang cố gắng tìm kiếm nguồn thay thế cho dầu của Nga bằng mọi giá.

Trong gói trừng phạt thứ 6 nhằm vào Nga vì chiến dịch quân sự tại Ukraine hơn 4 tháng trước, EU đã nhất trí với lộ trình sẽ ngừng nhập 90% dầu từ Nga cho tới cuối năm nay. Đây được xem là lệnh trừng phạt mạnh nhất mà liên minh này áp lên Nga.

Tuy nhiên, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã gọi các động thái của châu Âu là "con dao 2 lưỡi" khi các lãnh đạo EU dường như đã tạo ra thiệt hại nghiêm trọng tới nền kinh tế của chính họ. Giá nhiên liệu tăng phi mã trong thời gian qua đã khiến một số quốc gia hứng chịu lạm phát kỷ lục. Ông Putin cảnh báo thiệt hại trực tiếp của EU vì các lệnh trừng phạt có thể vượt qua mốc 400 tỷ USD trong một năm và người dân trong khối sẽ phải gánh khoản phí này.

Trong một diễn biến khác, Thủ tướng Anh Boris Johnson - người đã có chuyến thăm bất ngờ tới Kiev hôm 17/6, nhấn mạnh rằng phương Tây sẽ cần phải tiếp tục hỗ trợ Ukraine và tránh để không xảy ra kịch bản "mệt mỏi" vì chiến sự ở Ukraine.

"Nga đang tiến lên từng chút một và điều quan trọng là chúng ta phải tin vào những gì chúng ta cho là đúng, đó là Ukraine có thể thắng và sẽ thắng. Khi hội chứng "mệt mỏi" vì chiến sự Ukraine đang diễn ra, điều quan trọng là phải chứng tỏ rằng chúng ta sẽ đồng hành cùng họ trong chặng đường dài", ông Johnson nói.

Ngoại trưởng Ukraine Dmytro Kuleba cũng có quan điểm tương tự trong một bài báo đăng trên tạp chí Foreign Policy hôm qua, kêu gọi phương Tây tiếp tục hỗ trợ Ukraine cả vũ khí hạng nặng và duy trì áp lực lên Moscow bằng các biện pháp trừng phạt.

Theo Dân trí

Mỹ âm thầm khuyến khích mua phân bón của Nga
Hungary "đút túi" 600 triệu USD mỗi năm nhờ đánh thuế dầu Nga
Ý phản đối Nga giảm nguồn cung khí đốt
EU tung "vũ khí" làm khó Nga xuất khẩu dầu ra thế giới
Tổng thống Putin: Thế giới đơn cực đã chấm dứt
Thị trường khí đốt châu Âu dậy sóng khi Nga "siết" nguồn cung

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 07:45