Nga cảnh báo châu Âu "tự sát" về năng lượng

09:33 | 19/06/2022

1,715 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quan chức cấp cao của Nga nói rằng, các nước châu Âu đang tự làm hại chính mình trong lĩnh vực năng lượng khi áp lệnh trừng phạt lên Nga.
Nga cảnh báo châu Âu tự sát về năng lượng  - 1
Nga cảnh báo châu Âu có thể sẽ phải trả giá vì cấm vận năng lượng của Moscow (Ảnh minh họa: Getty).

Trong bài phát biểu tại một sự kiện, người đứng đầu tập đoàn dầu mỏ hàng đầu của Nga Rosneft Igor Sechin nhận định: "Châu Âu đang có hành động tự sát khi áp lệnh trừng phạt lên Nga. Họ (các nước châu Âu) đang đánh mất bản sắc và năng lực cạnh tranh so với Mỹ".

Theo người đứng đầu Rosneft, các lệnh trừng phạt đã làm tác động tới "mục tiêu chuyển đổi xanh" của châu Âu, khi các nhà lãnh đạo ở châu lục này lựa chọn cách tiếp cận cứng rắn và thẳng thừng hơn.

Ông Sechin lý giải, việc châu Âu nhiều lần tuyên bố về việc chuyển đổi sang nguồn năng lượng sạch đang mâu thuẫn với hành động thực tế khi các nước EU đang cố gắng tìm kiếm nguồn thay thế cho dầu của Nga bằng mọi giá.

Trong gói trừng phạt thứ 6 nhằm vào Nga vì chiến dịch quân sự tại Ukraine hơn 4 tháng trước, EU đã nhất trí với lộ trình sẽ ngừng nhập 90% dầu từ Nga cho tới cuối năm nay. Đây được xem là lệnh trừng phạt mạnh nhất mà liên minh này áp lên Nga.

Tuy nhiên, Tổng thống Nga Vladimir Putin đã gọi các động thái của châu Âu là "con dao 2 lưỡi" khi các lãnh đạo EU dường như đã tạo ra thiệt hại nghiêm trọng tới nền kinh tế của chính họ. Giá nhiên liệu tăng phi mã trong thời gian qua đã khiến một số quốc gia hứng chịu lạm phát kỷ lục. Ông Putin cảnh báo thiệt hại trực tiếp của EU vì các lệnh trừng phạt có thể vượt qua mốc 400 tỷ USD trong một năm và người dân trong khối sẽ phải gánh khoản phí này.

Trong một diễn biến khác, Thủ tướng Anh Boris Johnson - người đã có chuyến thăm bất ngờ tới Kiev hôm 17/6, nhấn mạnh rằng phương Tây sẽ cần phải tiếp tục hỗ trợ Ukraine và tránh để không xảy ra kịch bản "mệt mỏi" vì chiến sự ở Ukraine.

"Nga đang tiến lên từng chút một và điều quan trọng là chúng ta phải tin vào những gì chúng ta cho là đúng, đó là Ukraine có thể thắng và sẽ thắng. Khi hội chứng "mệt mỏi" vì chiến sự Ukraine đang diễn ra, điều quan trọng là phải chứng tỏ rằng chúng ta sẽ đồng hành cùng họ trong chặng đường dài", ông Johnson nói.

Ngoại trưởng Ukraine Dmytro Kuleba cũng có quan điểm tương tự trong một bài báo đăng trên tạp chí Foreign Policy hôm qua, kêu gọi phương Tây tiếp tục hỗ trợ Ukraine cả vũ khí hạng nặng và duy trì áp lực lên Moscow bằng các biện pháp trừng phạt.

Theo Dân trí

Mỹ âm thầm khuyến khích mua phân bón của Nga
Hungary "đút túi" 600 triệu USD mỗi năm nhờ đánh thuế dầu Nga
Ý phản đối Nga giảm nguồn cung khí đốt
EU tung "vũ khí" làm khó Nga xuất khẩu dầu ra thế giới
Tổng thống Putin: Thế giới đơn cực đã chấm dứt
Thị trường khí đốt châu Âu dậy sóng khi Nga "siết" nguồn cung

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,800 117,800
AVPL/SJC HCM 115,800 117,800
AVPL/SJC ĐN 115,800 117,800
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,120
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,110
Cập nhật: 03/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 113.800
TPHCM - SJC 115.800 117.800
Hà Nội - PNJ 111.200 113.800
Hà Nội - SJC 115.800 117.800
Đà Nẵng - PNJ 111.200 113.800
Đà Nẵng - SJC 115.800 117.800
Miền Tây - PNJ 111.200 113.800
Miền Tây - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 113.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 113.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 112.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 85.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 66.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 47.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 103.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 69.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 73.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 77.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 42.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 37.510
Cập nhật: 03/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,340
Trang sức 99.9 10,930 11,330
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,400
Miếng SJC Thái Bình 11,580 11,780
Miếng SJC Nghệ An 11,580 11,780
Miếng SJC Hà Nội 11,580 11,780
Cập nhật: 03/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16332 16599 17178
CAD 18468 18745 19365
CHF 31197 31575 32230
CNY 0 3530 3670
EUR 29091 29360 30391
GBP 34425 34816 35757
HKD 0 3187 3390
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19688 19969 20489
THB 714 777 830
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26208
Cập nhật: 03/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,820 25,820 26,180
USD(1-2-5) 24,787 - -
USD(10-20) 24,787 - -
GBP 34,752 34,847 35,770
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,320 31,418 32,296
JPY 178.22 178.55 186.51
THB 762.07 771.49 825.43
AUD 16,607 16,667 17,115
CAD 18,727 18,787 19,291
SGD 19,869 19,931 20,559
SEK - 2,688 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,912 4,048
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,296 15,438 15,891
KRW 17.54 - 19.66
EUR 29,233 29,257 30,504
TWD 782.6 - 947.48
MYR 5,708.26 - 6,442.34
SAR - 6,812.62 7,171.81
KWD - 82,552 87,775
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 03/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26205
AUD 16514 16614 17182
CAD 18655 18755 19306
CHF 31423 31453 32350
CNY 0 3579.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29371 29471 30243
GBP 34727 34777 35888
HKD 0 3270 0
JPY 178.54 179.54 186.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15459 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19843 19973 20706
THB 0 743.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 10800000 10800000 11725000
Cập nhật: 03/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,160
USD20 25,820 25,870 26,160
USD1 25,820 25,870 26,160
AUD 16,547 16,697 17,762
EUR 29,388 29,538 30,714
CAD 18,592 18,692 20,010
SGD 19,916 20,066 20,541
JPY 178.82 180.32 185.01
GBP 34,811 34,961 35,741
XAU 11,578,000 0 11,782,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 07:00