Hungary "đút túi" 600 triệu USD mỗi năm nhờ đánh thuế dầu Nga

21:55 | 15/06/2022

2,511 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo một nghiên cứu, Hungary kiếm được khoảng 600 triệu USD lợi nhuận mỗi năm nhờ đánh thuế dầu Nga, bằng chi phí mà những người khác ở châu Âu phải chịu.
Hungary đút túi 600 triệu USD mỗi năm nhờ đánh thuế dầu Nga - 1
Trong khi các thành viên khác trong EU chịu thiệt hại đáng kể do lệnh cấm nhập khẩu dầu Nga thì Hungary được cho là hưởng lợi lớn nhờ được miễn trừ lệnh cấm (Ảnh: FILE).

Chính phủ Hungary, quốc gia từ chối lệnh cấm vận dầu Nga của EU, gần đây đã áp dụng mức thuế lợi tức phụ thu (windfall tax - loại thuế đánh trên số lợi nhuận lớn, bất ngờ) là 25% đối với khoản chênh lệch giữa giá dầu thô Nga và giá dầu thế giới.

Hãng dịch vụ nghiên cứu Eurointelligence ước tính, điều này có thể mang lại cho Budapest khoảng 600 triệu USD "lợi nhuận chìm" mỗi năm.

Hungary là một trong 3 quốc gia không giáp biển, bao gồm Slovakia và Cộng hòa Séc, được miễn trừ vô thời hạn lệnh cấm nhập khẩu dầu Nga của EU. Sau một tháng tranh cãi về lệnh trừng phạt Nga mới nhất, các nhà lãnh đạo EU đã đồng ý cấm vận dầu Nga đến 90% lượng dầu nhập khẩu từ nước này vào cuối năm nay. Họ hứa sẽ đạt một thỏa thuận cấm vận hoàn toàn "càng sớm càng tốt" nhưng không ấn định ngày nào.

Phân tích của Eurointelligence cho biết Thủ tướng Hungary Viktor Orbán có rất ít động lực để tham gia vào lệnh cấm nhập khẩu dầu Nga của EU. "Đối với ông Orbán, giữ nguyên nhập khẩu dầu qua đường ống nhưng cấm tất cả các kênh khác là tốt nhất cho cả hai bên", cơ quan này viết.

Theo Eurointelligence, Hungary có thể hưởng lợi nhờ giá dầu cao hơn và việc được tiếp tục nhập khẩu dầu thô Nga khi thu được khoản tiền bằng với chi phí mà những người khác ở châu Âu phải chịu. Đó là lý do tại sao nước này từ chối lệnh trừng phạt này.

Ông Jack Smith, nhà phân tích của Eurointelligence, cho rằng dựa theo giá dầu thô Brent, Hungary có thể kiếm được 600 triệu USD mỗi năm để bù đắp cho thâm hụt ngân sách ngày càng tăng.

Hungary đã áp dụng thuế lợi tức phụ thu đối với những công ty năng lượng và hãng hàng không trong tháng này, sau khi tài chính của chính phủ nước này rơi vào báo động đỏ.

Theo Reuters, chính phủ Hungary đã báo cáo thâm hụt ngân sách ở mức 7,2 tỷ USD từ tháng 1 đến tháng 4, sau khi cắt giảm thuế và tăng lương hưu trước cuộc bầu cử, trong đó ông Orbán tái đắc cử nhiệm kỳ thứ tư liên tiếp.

Theo Dân trí

Tổng thống Putin tiết lộ vì sao giá lương thực và phân bón tăng cao?
Thủ tướng Hungary: Cấm vận dầu mỏ Nga sẽ hủy hoại nền kinh tế châu Âu
Lệnh cấm khắc nghiệt của EU có thực sự bóp nghẹt kinh tế Nga?
Bản tin Dầu khí 13/6: Nga tiếp tục chuyển khí đốt tới châu Âu qua Ukraine
Tiết lộ doanh thu "khủng" của Nga từ năng lượng sau 100 ngày chiến sự
Nga kiếm được 93 tỷ euro từ xuất khẩu năng lượng trong 100 ngày chiến tranh
Mỹ âm thầm khuyến khích mua phân bón của Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 02:00