Mỹ âm thầm khuyến khích mua phân bón của Nga

09:12 | 15/06/2022

1,457 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mỹ đang khuyến khích các công ty tăng cường mua phân bón của Nga trong bối cảnh giá lương thực trên toàn cầu gia tăng và xuất hiện tình trạng thiếu hụt.

Bloomberg dẫn nguồn tin cho biết chính phủ Mỹ đang âm thầm khuyến khích các công ty mua và vận chuyển nhiều phân bón của Nga hơn vì lo ngại các lệnh trừng phạt sẽ khiến nguồn cung bị thiếu hụt, dẫn đến cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu. Ngoài ra, Mỹ cũng đang tìm cách giảm áp lực với Liên Hợp Quốc bằng cách tăng cường nguồn cung phân bón, ngũ cốc và các hàng hóa khác từ Nga.

Mỹ âm thầm khuyến khích mua phân bón của Nga - 1
Chính phủ Mỹ đang âm thầm khuyến khích các công ty mua và vận chuyển nhiều phân bón của Nga hơn (Ảnh: AP).

Nga là nhà cung cấp hàng đầu thế giới về phân bón - mặt hàng không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, các lệnh trừng phạt đã khiến cho nhiều hãng vận chuyển, ngân hàng và bảo hiểm tránh giao dịch vì lo ngại vi phạm lệnh trừng phạt.

Dữ liệu của Bloomberg cho biết, trong năm nay xuất khẩu phân bón của Nga đã giảm 24%. Trong khi Nga và Ukraine cùng chiếm khoảng 1/4 thương mại ngũ cốc trên toàn cầu.

Nhưng thách thức mà Mỹ phải đối mặt là nước này phải cân bằng trong việc gia tăng áp lực với Moscow đồng thời hạn chế những tác động đối với nền kinh tế toàn cầu và nguồn cung lương thực của thế giới, vốn phụ thuộc vào hàng loạt sản phẩm của Nga, từ dầu, khí đốt tự nhiên cho đến phân bón và ngũ cốc. Giá các loại hàng hóa này đã tăng vọt kể từ khi cuộc xung đột Nga - Ukraine leo thang vào tháng 2.

Bloomberg cho hay, Mỹ và EU đã đưa ra lệnh miễn trừ đối với phân bón trong các lệnh trừng phạt Nga. Điều này cho phép hoạt động thương mại tiếp tục diễn ra đối với mặt hàng chủ chốt này.

Theo Liên minh ngũ cốc Nga, xuất khẩu lúa mì của nước này đã tăng gấp đôi trong tháng 5. Cùng thời điểm này, Bloomberg cũng cho biết, có hơn 25 triệu tấn ngũ cốc, dầu hướng dương và các loại hàng hóa khác đang bị mắc kẹt ở Ukraine do các lo ngại về an ninh.

Trong khi các quan chức phương Tây cho rằng Điện Kremlin đã sử dụng lương thực như một vũ khí để ngăn chặn Ukraine xuất khẩu thì Nga cho biết họ không hề tấn công vào các cảng nào, thay vào đó Nga cho rằng chính các lệnh trừng phạt đang làm gián đoạn việc vận chuyển hàng hóa.

Theo Dân trí

Bất chấp lệnh cấm vận, dầu mỏ của Nga vẫn tìm được khách hàng lớn
Tổng thống Putin tiết lộ vì sao giá lương thực và phân bón tăng cao?
Thủ tướng Hungary: Cấm vận dầu mỏ Nga sẽ hủy hoại nền kinh tế châu Âu
Lệnh cấm khắc nghiệt của EU có thực sự bóp nghẹt kinh tế Nga?
Trung Quốc, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ tăng cường nhập dầu Nga trước lệnh cấm của EU
Bản tin Dầu khí 13/6: Nga tiếp tục chuyển khí đốt tới châu Âu qua Ukraine
Tiết lộ doanh thu "khủng" của Nga từ năng lượng sau 100 ngày chiến sự
Nga kiếm được 93 tỷ euro từ xuất khẩu năng lượng trong 100 ngày chiến tranh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 17:00