Tổng thống Putin: Thế giới đơn cực đã chấm dứt

07:13 | 18/06/2022

1,213 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Nga Vladimir Putin cho rằng, thế giới đang có những thay đổi căn bản, không thể đảo ngược và không còn một thế giới đơn cực.
Tổng thống Putin: Thế giới đơn cực đã chấm dứt - 1
Tổng thống Nga Vladimir Putin phát biểu tại Diễn đàn Kinh tế Quốc tế St. Petersburg (SPIEF) ngày 17/6 (Ảnh: Reuters).

Phát biểu tại Diễn đàn Kinh tế Quốc tế St. Petersburg (SPIEF), Tổng thống Nga Vladimir Putin nói, thế giới đơn cực đã chấm dứt bất chấp những thế lực tìm cách duy trì nó bằng mọi giá.

Chủ nhân Điện Kremlin cáo buộc các nước phương Tây cố ý làm suy yếu các nền tảng của trật tự quốc tế nhằm thỏa mãn "những ảo tưởng địa chính trị". Ông cáo buộc các đồng minh phương Tây đang cho rằng cả thế giới "là sân sau của họ" và tìm cách cô lập hoặc xóa bỏ những quốc gia "không có lợi cho họ".

Trong bài phát biểu, ông Putin cũng chỉ trích các lệnh trừng phạt của phương Tây nhằm chống lại Nga, ví chúng như "con dao hai lưỡi" giáng đòn lên chính nền kinh tế của Mỹ và các nước châu Âu.

"Chúng tôi thấy các vấn đề kinh tế và xã hội ở châu Âu ngày càng trầm trọng hơn. Ở Mỹ, chúng tôi thấy giá hàng hóa, thực phẩm và điện cũng như nhiên liệu xe hơi tăng. Mức sống của người dân châu Âu đang đi xuống và các doanh nghiệp của họ đang mất dần khả năng cạnh tranh", ông Putin nói.

Nhà lãnh đạo Nga cảnh báo, các biện pháp trừng phạt sẽ kéo theo hậu quả lâu dài khắp châu Âu, khiến tăng trưởng kinh tế chậm lại, lạm phát tăng cao. Ông ước tính, thiệt hại mà châu Âu phải gánh chịu do các lệnh trừng phạt có thể lên tới 400 tỷ USD riêng trong năm nay.

"Thiệt hại trực tiếp do cơn sốt trừng phạt có thể vượt 400 tỷ USD/năm", ông Putin nói và cho rằng chính người dân châu Âu sẽ phải gánh những tổn thất đó.

Để phản đối chiến dịch quân sự của Nga ở Ukraine, Mỹ và các đồng minh phương Tây đã áp hàng loạt lệnh trừng phạt chống lại Moscow, trong đó EU đã thông qua gói trừng phạt thứ 6, chủ yếu nhằm vào ngành năng lượng Nga. Ông Putin từng cảnh báo, những động thái trừng phạt này của phương Tây không khác nào "tự sát" về kinh tế.

Về chiến dịch quân sự ở Ukraine, ông Putin nhấn mạnh, Nga buộc phải tiến hành chiến dịch này dù đây là một quyết định vô cùng khó khăn. "Vô cùng khó khăn, nhưng bắt buộc và cần thiết. Chiến dịch này được thực hiện dựa trên Hiến chương Liên Hợp Quốc nhằm bảo vệ an ninh của chúng tôi", Tổng thống Putin nói.

Ông khẳng định, các lực lượng Nga đang bảo vệ quyền lợi, an ninh của đất nước và cũng nhằm bảo vệ người dân ở Donbass, miền Đông Ukraine. Ông tin chắc Nga sẽ đạt được mọi mục tiêu đề ra trong "chiến dịch quân sự đặc biệt".

Bài phát biểu tại SPIEF đánh dấu một trong những phát biểu đầu tiên của Tổng thống Putin tại sự kiện lớn kể từ khi Nga mở chiến dịch quân sự ở Ukraine hồi cuối tháng 2. Trước đó, người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov thông báo, bài phát biểu của nhà lãnh đạo Nga phải lùi lại một giờ đồng hồ do vấn đề tấn công mạng.

Theo Dân trí

Nga kiếm được 93 tỷ euro từ xuất khẩu năng lượng trong 100 ngày chiến tranh
Mỹ âm thầm khuyến khích mua phân bón của Nga
Hungary "đút túi" 600 triệu USD mỗi năm nhờ đánh thuế dầu Nga
Ý phản đối Nga giảm nguồn cung khí đốt
EU tung "vũ khí" làm khó Nga xuất khẩu dầu ra thế giới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 03:00