Tổng thống Putin: Thế giới đơn cực đã chấm dứt

07:13 | 18/06/2022

1,221 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Nga Vladimir Putin cho rằng, thế giới đang có những thay đổi căn bản, không thể đảo ngược và không còn một thế giới đơn cực.
Tổng thống Putin: Thế giới đơn cực đã chấm dứt - 1
Tổng thống Nga Vladimir Putin phát biểu tại Diễn đàn Kinh tế Quốc tế St. Petersburg (SPIEF) ngày 17/6 (Ảnh: Reuters).

Phát biểu tại Diễn đàn Kinh tế Quốc tế St. Petersburg (SPIEF), Tổng thống Nga Vladimir Putin nói, thế giới đơn cực đã chấm dứt bất chấp những thế lực tìm cách duy trì nó bằng mọi giá.

Chủ nhân Điện Kremlin cáo buộc các nước phương Tây cố ý làm suy yếu các nền tảng của trật tự quốc tế nhằm thỏa mãn "những ảo tưởng địa chính trị". Ông cáo buộc các đồng minh phương Tây đang cho rằng cả thế giới "là sân sau của họ" và tìm cách cô lập hoặc xóa bỏ những quốc gia "không có lợi cho họ".

Trong bài phát biểu, ông Putin cũng chỉ trích các lệnh trừng phạt của phương Tây nhằm chống lại Nga, ví chúng như "con dao hai lưỡi" giáng đòn lên chính nền kinh tế của Mỹ và các nước châu Âu.

"Chúng tôi thấy các vấn đề kinh tế và xã hội ở châu Âu ngày càng trầm trọng hơn. Ở Mỹ, chúng tôi thấy giá hàng hóa, thực phẩm và điện cũng như nhiên liệu xe hơi tăng. Mức sống của người dân châu Âu đang đi xuống và các doanh nghiệp của họ đang mất dần khả năng cạnh tranh", ông Putin nói.

Nhà lãnh đạo Nga cảnh báo, các biện pháp trừng phạt sẽ kéo theo hậu quả lâu dài khắp châu Âu, khiến tăng trưởng kinh tế chậm lại, lạm phát tăng cao. Ông ước tính, thiệt hại mà châu Âu phải gánh chịu do các lệnh trừng phạt có thể lên tới 400 tỷ USD riêng trong năm nay.

"Thiệt hại trực tiếp do cơn sốt trừng phạt có thể vượt 400 tỷ USD/năm", ông Putin nói và cho rằng chính người dân châu Âu sẽ phải gánh những tổn thất đó.

Để phản đối chiến dịch quân sự của Nga ở Ukraine, Mỹ và các đồng minh phương Tây đã áp hàng loạt lệnh trừng phạt chống lại Moscow, trong đó EU đã thông qua gói trừng phạt thứ 6, chủ yếu nhằm vào ngành năng lượng Nga. Ông Putin từng cảnh báo, những động thái trừng phạt này của phương Tây không khác nào "tự sát" về kinh tế.

Về chiến dịch quân sự ở Ukraine, ông Putin nhấn mạnh, Nga buộc phải tiến hành chiến dịch này dù đây là một quyết định vô cùng khó khăn. "Vô cùng khó khăn, nhưng bắt buộc và cần thiết. Chiến dịch này được thực hiện dựa trên Hiến chương Liên Hợp Quốc nhằm bảo vệ an ninh của chúng tôi", Tổng thống Putin nói.

Ông khẳng định, các lực lượng Nga đang bảo vệ quyền lợi, an ninh của đất nước và cũng nhằm bảo vệ người dân ở Donbass, miền Đông Ukraine. Ông tin chắc Nga sẽ đạt được mọi mục tiêu đề ra trong "chiến dịch quân sự đặc biệt".

Bài phát biểu tại SPIEF đánh dấu một trong những phát biểu đầu tiên của Tổng thống Putin tại sự kiện lớn kể từ khi Nga mở chiến dịch quân sự ở Ukraine hồi cuối tháng 2. Trước đó, người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov thông báo, bài phát biểu của nhà lãnh đạo Nga phải lùi lại một giờ đồng hồ do vấn đề tấn công mạng.

Theo Dân trí

Nga kiếm được 93 tỷ euro từ xuất khẩu năng lượng trong 100 ngày chiến tranh
Mỹ âm thầm khuyến khích mua phân bón của Nga
Hungary "đút túi" 600 triệu USD mỗi năm nhờ đánh thuế dầu Nga
Ý phản đối Nga giảm nguồn cung khí đốt
EU tung "vũ khí" làm khó Nga xuất khẩu dầu ra thế giới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,800 117,800
AVPL/SJC HCM 115,800 117,800
AVPL/SJC ĐN 115,800 117,800
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,120
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,110
Cập nhật: 03/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 113.800
TPHCM - SJC 115.800 117.800
Hà Nội - PNJ 111.200 113.800
Hà Nội - SJC 115.800 117.800
Đà Nẵng - PNJ 111.200 113.800
Đà Nẵng - SJC 115.800 117.800
Miền Tây - PNJ 111.200 113.800
Miền Tây - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 117.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 113.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 113.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 112.170
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 85.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 66.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 47.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 103.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 69.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 73.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 77.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 42.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 37.510
Cập nhật: 03/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,340
Trang sức 99.9 10,930 11,330
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,400
Miếng SJC Thái Bình 11,580 11,780
Miếng SJC Nghệ An 11,580 11,780
Miếng SJC Hà Nội 11,580 11,780
Cập nhật: 03/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16332 16599 17178
CAD 18468 18745 19365
CHF 31197 31575 32230
CNY 0 3530 3670
EUR 29091 29360 30391
GBP 34425 34816 35757
HKD 0 3187 3390
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19688 19969 20489
THB 714 777 830
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26208
Cập nhật: 03/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,820 25,820 26,180
USD(1-2-5) 24,787 - -
USD(10-20) 24,787 - -
GBP 34,752 34,847 35,770
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,320 31,418 32,296
JPY 178.22 178.55 186.51
THB 762.07 771.49 825.43
AUD 16,607 16,667 17,115
CAD 18,727 18,787 19,291
SGD 19,869 19,931 20,559
SEK - 2,688 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,912 4,048
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,296 15,438 15,891
KRW 17.54 - 19.66
EUR 29,233 29,257 30,504
TWD 782.6 - 947.48
MYR 5,708.26 - 6,442.34
SAR - 6,812.62 7,171.81
KWD - 82,552 87,775
XAU - - -
Cập nhật: 03/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 03/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26205
AUD 16514 16614 17182
CAD 18655 18755 19306
CHF 31423 31453 32350
CNY 0 3579.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29371 29471 30243
GBP 34727 34777 35888
HKD 0 3270 0
JPY 178.54 179.54 186.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15459 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19843 19973 20706
THB 0 743.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 10800000 10800000 11725000
Cập nhật: 03/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,160
USD20 25,820 25,870 26,160
USD1 25,820 25,870 26,160
AUD 16,547 16,697 17,762
EUR 29,388 29,538 30,714
CAD 18,592 18,692 20,010
SGD 19,916 20,066 20,541
JPY 178.82 180.32 185.01
GBP 34,811 34,961 35,741
XAU 11,578,000 0 11,782,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/06/2025 07:00