EU tung "vũ khí" làm khó Nga xuất khẩu dầu ra thế giới

10:34 | 17/06/2022

2,752 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngoài bổ sung lệnh cấm vận với dầu nhập khẩu từ Nga, Liên minh châu Âu (EU) cũng có bước đi khác nhằm khiến Moscow gặp khó khăn trong việc đưa dầu đi ra thị trường toàn cầu.
EU tung vũ khí làm khó Nga xuất khẩu dầu ra thế giới - 1
Một cơ sở lọc dầu của Nga (Ảnh: Reuters).

Trong gói trừng phạt thứ 6 chống lại Nga vì chiến dịch quân sự ở Ukraine, EU đã thống nhất về lộ trình dừng nhập 90% dầu từ Moscow trong năm nay. Đây được xem là một trong những lệnh cấm vận mạnh mẽ nhất phương Tây áp lên Nga trong vài tháng qua.

Tuy nhiên, theo các chuyên gia, trong gói trừng phạt mới nhất của EU, còn có một biện pháp được xem là cũng sẽ gây tác động mạnh tới Nga. Cụ thể, EU đã cấm các công ty của các nước thành viên liên minh được "bảo hiểm và cung cấp tài chính cho việc vận chuyển" dầu của Nga tới các nước thứ ba sau thời gian chuyển tiếp kéo dài 6 tháng. Hay nói cách khác, EU đã cấm các doanh nghiệp cung cấp bảo hiểm cho tàu dầu Nga.

Điều này có thể khiến Nga gặp khó trong việc vận chuyển hàng trăm nghìn thùng dầu mỗi ngày cho các khách hàng ở Trung Quốc và Ấn Độ cũng như toàn cầu vì các công ty lớn cung cấp dịch vụ bảo hiểm phần nhiều nằm ở EU.

Chuyên gia thị trường Matt Smith cho rằng, việc nhằm mục tiêu vào hạng mục bảo hiểm là cách tốt nhất để có thể ngăn chặn luồng dầu thô xuất khẩu của Nga thay vì chỉ chuyển hướng chúng.

Anh có thể cũng sẽ tham gia vào biện pháp trừng phạt của EU. Đây được xem là động thái tác động mạnh hơn tới Nga khi Anh từ lâu vốn là trung tâm của thị trường bảo hiểm hàng hải.

Trong thời gian qua, Nga đã đối phó với việc châu Âu giảm mua dầu của Moscow bằng cách thu hút khách hàng khác với mức giá ưu đãi. Tuy nhiên, nếu như các con tàu vận tải không có bảo hiểm cho các chuyến giao hàng, điều này sẽ gây ảnh hưởng tới Nga.

Chuyên gia cho rằng, động thái của EU sẽ làm khó Nga trong nỗ lực chuyển hướng dầu xuất khẩu từ EU sang Ấn Độ và Trung Quốc về cả khía cạnh chính trị và kinh tế.

Trong vài tháng qua, Nga đã tăng vọt sản lượng dầu xuất khẩu sang 2 thị trường lớn ở châu Á để đối phó với các lệnh cấm từ EU. Vì vậy, động thái mới của châu Âu là nhằm đối phó với tình trạng này.

Các tàu hàng không có bảo hiểm sẽ không được phép đi vào các cảng lớn, hoặc di chuyển qua các tuyến vận tải quan trọng như eo biển Bosporus hoặc kênh đào Suez. Nó sẽ không chỉ tác động tới Nga mà còn ảnh hưởng tới nhiều nhóm đối tượng khác trong giao dịch với Moscow.

Chuyên gia nhận định rằng, EU đang biến bảo hiểm trở thành "vũ khí" nhằm tác động tới Nga.

Mặc dù vậy, Nga tuyên bố sẽ đối phó với động thái của EU bằng cách dựa vào các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước. Reuters cho biết Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Nga - một doanh nghiệp quốc doanh - hiện là nhà tái bảo hiểm chính cho các tàu của Nga.

Chuyên gia cho rằng, động thái của EU sẽ làm khó Nga, nhưng không thể cấm hoàn toàn được dầu Moscow.

Mặt khác, động thái của châu Âu không phải là không có rủi ro. Việc cố gắng đẩy dầu của Nga - một trong những cường quốc năng lượng hàng đầu thế giới - ra khỏi thị trường, sẽ có nguy cơ đẩy giá năng lượng toàn cầu tiếp tục tăng vọt trong bối cảnh châu Âu và Mỹ đang nỗ lực xử lý tình trạng lạm phát kỷ lục.

"Nga sẽ mất doanh thu nhưng Mỹ và châu Âu cũng sẽ chịu thiệt hại vì giá dầu toàn cầu tăng", chuyên gia kinh tế Olivier Blanchard cảnh báo.

Theo Dân trí

Trung Quốc, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ tăng cường nhập dầu Nga trước lệnh cấm của EU
Tiết lộ doanh thu "khủng" của Nga từ năng lượng sau 100 ngày chiến sự
Nga kiếm được 93 tỷ euro từ xuất khẩu năng lượng trong 100 ngày chiến tranh
Mỹ âm thầm khuyến khích mua phân bón của Nga
Hungary "đút túi" 600 triệu USD mỗi năm nhờ đánh thuế dầu Nga
Ý phản đối Nga giảm nguồn cung khí đốt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲350K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲350K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 17/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
TPHCM - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Hà Nội - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Miền Tây - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲3000K 116.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲2990K 115.880 ▲2990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲2970K 115.170 ▲2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲2970K 114.940 ▲2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 ▼1700K 87.150 ▲2250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 ▼2200K 68.010 ▲1750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 ▼2700K 48.410 ▲1250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲2750K 106.360 ▲2750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 ▼2120K 70.910 ▲1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 ▼2000K 75.550 ▲1950K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 ▼1910K 79.030 ▲2040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 ▼2830K 43.650 ▲1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 ▼2960K 38.430 ▲990K
Cập nhật: 17/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,690 ▲350K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,680 ▲350K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,700 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Cập nhật: 17/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15873 16139 16719
CAD 18097 18372 18992
CHF 31016 31394 32052
CNY 0 3358 3600
EUR 28773 29041 30074
GBP 33378 33765 34713
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 185
KRW 0 0 18
NZD 0 14979 15571
SGD 19149 19428 19957
THB 693 756 809
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 17/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,690 25,690 26,050
USD(1-2-5) 24,662 - -
USD(10-20) 24,662 - -
GBP 33,740 33,831 34,741
HKD 3,274 3,284 3,383
CHF 31,201 31,298 32,175
JPY 177.78 178.1 186.1
THB 742.5 751.67 804.27
AUD 16,207 16,265 16,714
CAD 18,378 18,437 18,938
SGD 19,361 19,421 20,038
SEK - 2,598 2,689
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,871 4,005
NOK - 2,402 2,487
CNY - 3,503 3,598
RUB - - -
NZD 14,976 15,115 15,557
KRW 16.94 17.66 18.96
EUR 28,949 28,972 30,209
TWD 719.1 - 869.9
MYR 5,481.37 - 6,182.13
SAR - 6,778.32 7,135.06
KWD - 82,083 87,310
XAU - - 118,000
Cập nhật: 17/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,710 26,050
EUR 28,853 28,969 30,055
GBP 33,589 33,724 34,691
HKD 3,268 3,281 3,388
CHF 31,069 31,194 32,105
JPY 177.05 177.76 185.18
AUD 16,134 16,199 16,725
SGD 19,360 19,438 19,966
THB 759 762 795
CAD 18,324 18,398 18,912
NZD 15,057 15,564
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 17/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25690 25690 26050
AUD 16090 16190 16758
CAD 18279 18379 18936
CHF 31265 31295 32184
CNY 0 3505.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28949 29049 29926
GBP 33682 33732 34848
HKD 0 3320 0
JPY 178.44 178.94 185.45
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15105 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19311 19441 20173
THB 0 723.3 0
TWD 0 770 0
XAU 11550000 11550000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 17/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,030
USD20 25,700 25,750 26,030
USD1 25,700 25,750 26,030
AUD 16,151 16,301 17,366
EUR 29,099 29,249 30,429
CAD 18,238 18,338 19,659
SGD 19,389 19,539 20,006
JPY 178.21 179.71 184.42
GBP 33,777 33,927 34,769
XAU 11,548,000 0 11,802,000
CNY 0 388 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/04/2025 12:45