Tin tức kinh tế ngày 6/10: Vốn FDI thực hiện đạt mức cao nhất trong 5 năm qua

20:00 | 06/10/2025

48 lượt xem
|
(PetroTimes) - Vốn FDI thực hiện đạt mức cao nhất trong 5 năm qua; CPI tháng 9 tăng 0,42%, lạm phát vẫn trong tầm kiểm soát; Số doanh nghiệp tham gia thị trường tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/10.
Tin tức kinh tế ngày 6/10: Vốn FDI thực hiện đạt mức cao nhất trong 5 năm qua

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh

Sáng 6/10, giá vàng thế giới mở cửa tuần giao dịch mới gây bất ngờ khi vượt đỉnh cũ, lập đỉnh mới trên 3.900 USD/ounce. Lúc 8 giờ 30, theo giờ Việt Nam, giá vàng hôm nay được giao dịch ở mức 3.908 USD/ounce, tăng tổng cộng hơn 20 USD mỗi ounce so với giá đóng cửa cuối tuần.

Giá vàng thế giới tăng rất mạnh thúc đẩy giá vàng trong nước cũng đi lên.

Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng ở mức 137,1 triệu đồng/lượng mua vào và 139,1 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 500.000 đồng so với hôm qua, sau khi đã tăng khoảng 3,6 triệu đồng mỗi lượng trong tuần trước.

Cùng xu hướng đi lên, giá vàng nhẫn và vàng trang sức 99,99% cũng được giao dịch quanh mức 132,9 triệu đồng/lượng mua vào và 135,6 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 600.000 đồng/lượng so với hôm qua.

Vốn FDI thực hiện đạt mức cao nhất trong 5 năm qua

Số liệu Cục Thống kê, Bộ Tài chính công bố ngày 6/10 cho thấy, tính đến ngày 30/9, tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam (bao gồm: vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài) đạt 28,54 tỷ USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước.

Đáng chú ý, 9 tháng năm 2025, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thực hiện tại Việt Nam ước đạt 18,8 tỷ USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 15,56 tỷ USD, chiếm 82,8% tổng vốn FDI thực hiện; hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 1,37 tỷ USD, chiếm 7,3%; sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí đạt 598,7 triệu USD, chiếm 3,2%.

“Đây là số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện cao nhất của 9 tháng trong 5 năm qua”, Cục trưởng Cục Thống kê Nguyễn Thị Hương cho hay.

CPI tháng 9 tăng 0,42%, lạm phát vẫn trong tầm kiểm soát

Báo cáo của Cục Thống kê (Bộ Tài chính) cho biết, 9 tháng đầu năm, chỉ số giá tiêu dùng tăng 3,27% so với cùng kỳ năm trước, lạm phát cơ bản tăng 3,19%.

Cụ thể, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2025 tăng 0,42% so với tháng trước do dịch vụ giáo dục các trường ngoài công lập, giá thực phẩm và vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng. CPI tháng 9/2025 tăng 2,61% so với tháng 12/2024; tăng 3,38% so với cùng kỳ năm trước. CPI bình quân quý III/2025 tăng 3,27% so với quý III/2024.

Bình quân 9 tháng năm 2025, CPI tăng 3,27% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 3,19%.

9 tháng, Việt Nam xuất siêu gần 17 tỉ USD

Theo báo cáo của Cục Thống kê, trong tháng 9, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 82,49 tỷ USD, giảm 0,7% so với tháng trước và tăng 24,8% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 9 tháng, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 680,66 tỷ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 16,0%; nhập khẩu tăng 18,8%. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 16,82 tỷ USD.

Về thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa 9 tháng, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 112,8 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 134,4 tỷ USD.

Số doanh nghiệp tham gia thị trường tăng mạnh

Số liệu Cục Thống kê cho biết, trong tháng 9, cả nước có 16.800 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 165.700 tỷ đồng, giảm 17,9% về số doanh nghiệp và giảm 49,2% về vốn đăng ký so với tháng 8. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước, mức tăng trưởng là tích cực khi số doanh nghiệp thành lập mới tăng 49,8% và số vốn đăng ký tăng 78,6%. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 9 đạt 9,9 tỷ đồng, giảm 38,1% so với tháng trước và tăng 19,2% so với cùng kỳ năm trước.

Bên cạnh đó, tháng 9 cả nước có 10.700 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 13,6% so với tháng trước nhưng tăng 65,7% so với cùng kỳ năm 2024.

Tính chung 9 tháng năm 2025, cả nước có 145.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký 1,42 triệu tỷ đồng, tăng 18,9% về số doanh nghiệp và tăng 22,6% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới đạt 9,8 tỷ đồng, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm 2024. Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong 9 tháng năm 2025 đạt 4,72 triệu tỷ đồng, tăng 104,3% so với cùng kỳ năm 2024.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Cập nhật: 03/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
NL 99.99 14,070 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,070 ▲60K
Trang sức 99.9 14,060 ▲60K 14,890 ▲60K
Trang sức 99.99 14,070 ▲60K 14,900 ▲60K
Cập nhật: 03/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 ▼1317K 14,902 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 ▼1317K 14,903 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 ▲3K 1,464 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 ▲3K 1,465 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 ▲3K 1,454 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 ▼125217K 14,396 ▼129267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 ▲225K 109,211 ▲225K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 ▲204K 99,032 ▲204K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 ▲73236K 88,853 ▲79986K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 ▲175K 84,927 ▲175K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 ▲125K 60,788 ▲125K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Cập nhật: 03/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16710 16979 17553
AUD 16709 16979 17553
CAD 18219 18495 19107
CAD 18219 18495 19106
CHF 31962 32343 32991
CNY 0 3470 3830
EUR 29668 29940 30963
GBP 33745 34134 35065
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14737 15323
SGD 19651 19932 20452
THB 726 789 842
USD (1,2) 26048 0 0
USD (5,10,20) 26089 0 0
USD (50,100) 26118 26137 26347
Cập nhật: 03/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,103 26,103 26,347
USD(1-2-5) 25,059 - -
USD(10-20) 25,059 - -
EUR 29,942 29,966 31,129
JPY 167.46 167.76 174.96
GBP 34,175 34,268 35,105
AUD 16,991 17,052 17,516
CAD 18,467 18,526 19,069
CHF 32,404 32,505 33,212
SGD 19,824 19,886 20,525
CNY - 3,648 3,748
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 17.05 17.78 19.11
THB 776.24 785.83 836.69
NZD 14,768 14,905 15,268
SEK - 2,733 2,815
DKK - 4,006 4,125
NOK - 2,564 2,641
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,870.31 - 6,592.03
TWD 772.73 - 931.24
SAR - 6,910.84 7,240.89
KWD - 83,574 88,457
Cập nhật: 03/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,709 29,828 30,952
GBP 33,917 34,053 35,033
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 32,085 32,214 33,115
JPY 166.73 167.40 174.40
AUD 16,864 16,932 17,480
SGD 19,843 19,923 20,463
THB 788 791 826
CAD 18,414 18,488 19,025
NZD 14,788 15,287
KRW 17.64 19.30
Cập nhật: 03/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26347
AUD 16885 16985 18021
CAD 18406 18506 19622
CHF 32210 32240 33944
CNY 0 3659.9 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29849 29879 31782
GBP 34033 34083 36056
HKD 0 3390 0
JPY 167.2 167.7 179.21
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14848 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19808 19938 20666
THB 0 755.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14800000 14800000 16000000
SBJ 13000000 13000000 16000000
Cập nhật: 03/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,128 26,178 26,347
USD20 26,128 26,178 26,347
USD1 23,839 26,178 26,347
AUD 16,936 17,036 18,145
EUR 30,035 30,035 31,352
CAD 18,368 18,468 19,777
SGD 19,895 20,045 21,190
JPY 167.74 169.24 173.82
GBP 34,163 34,313 35,079
XAU 14,608,000 0 14,812,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/11/2025 17:00