Phòng, chống tội phạm công nghệ cao:

Những chiêu trò "cướp" thẻ ngân hàng

07:00 | 17/11/2013

1,238 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tội phạm thẻ ngân hàng đang có những diễn biến hết sức phức tạp với nhiều phương thức, thủ đoạn rất tinh vi...

>> Cuộc chiến với tội phạm công nghệ cao

Chủ thẻ cần hết sức thận trọng khi thực hiện các giao dịch thương mại điện tử.

Đánh giá của cơ quan chức năng cho thấy, với đặc điểm là lĩnh vực tập trung nhiều tài sản của Nhà nước, của nhân dân nên ngân hàng luôn là mục tiêu tấn công của nhiều loại tội phạm. Thực tế, trong những năm, ngành ngân hàng và các cơ quan chức năng đã có nhiều nỗ lực nhằm phòng ngừa, đấu tranh với loại tội phạm này. Tuy nhiên, theo nhận định của Cơ quan điều tra thì bên cạnh những kết quả đạt được, công tác này vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, dẫn tới tình trạng nhiều vụ việc nghiêm trọng không được phát hiện, ngăn chặn kịp thời gây tổn thất lớn cho ngân hàng và tác động xấu tới xã hội.

Đáng chú ý, qua các vụ án điển hình như: Nguyễn Anh Tuấn làm giả thẻ ATM để trộm cắp tài sản tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh; lừa đảo chiếm đoạt tài sản xảy ra tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Đắk Lắk - Đắk Nông... Cơ quan điều tra nhận định: Tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng vốn đã hết sức phức tạp và đang chịu tác động bởi nhiều yếu tố trong nước và quốc tế với nhiều phương thức, thủ đoạn mới cần phải được cảnh báo.

Theo đó, thời gian qua đã xảy ra nhiều vụ đối tượng thông qua việc kết bạn với một số hacker và sử dụng một số diễn đàn liên quan đến thẻ tín dụng trên Internet, sau đó chúng sử dụng các phần mềm tìm kiếm thông tin, lấy cắp mật khẩu tài khoản thẻ tín dụng rồi “phù phép” chuyển số tiền trong các tài khoản đến các tài khoản theo ý muốn của chúng.

Đặc biệt, theo Cơ quan điều tra, tội phạm sản xuất, sử dụng thẻ ATM giả cũng đang có những diễn biến hết sức phức tạp. Thực tế điều tra các vụ việc này cho thấy, hoạt động của loại tội phạm này thường được tổ chức hết sức chặt chẽ, với sự tham gia của nhiều đối tượng. Các đối tượng này thường sử dụng các loại virus tấn công cơ sở dữ liệu của các web bán hàng trực tuyến để lấy danh sách, địa chỉ thư điện tử của khách hàng, làm thư điện tử giả cho của các web này gửi đến các mail đã có nhằm lấy thông tin về thẻ tín dụng của chủ thẻ. Sau đó, chúng dùng máy đọc thẻ và in thẻ từ để làm thẻ tín dụng giả, rút tiền qua hệ thống máy ATM của ngân hàng.

Để nắm được mật khẩu của khách hàng, có đối tượng còn thành lập doanh nghiệp rồi sử dụng tư cách pháp nhân làm đại lý thẻ ATM cho ngân hàng. Khi khách hàng đến làm thẻ tại đại lý, chúng đều lập thành 2 bộ hồ sơ, bộ thật do chúng giữ, bảo ảo hoặc có giá trị thấp hơn mệnh giá ban đầu được giao cho khách hàng. Sau khi nắm được mật khẩu của khách hàng, chúng sử dụng mật khẩu này cùng với thẻ giả để chuyển tiền của khách hàng vào tài khoản của chúng. Điển hình có thể kể đến vụ Nguyễn Lê Việt và Nguyễn Thuý Mai ở Hà Nội. Bằng thủ đoạn làm đại lý thẻ ATM cho Ngân hàng ECOMBANK và Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), 2 đối tượng này đã chiếm đoạt hơn 3 tỉ đồng của 57 khách hàng.

Một điểm đáng chú ý, trong một số vụ án, đối tượng trong nước đã ra nước ngoài để thực hiện các thủ đoạn chiếm đoạt tiền của ngân hàng Việt Nam. Điển hình như vụ Nguyễn Đức Cường, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Văn Lượng. 3 đối tượng sau khi làm giảm thẻ ATM ở Việt Nam đã sang Thái Lan, tại đây, chúng dùng kỹ xảo ghi chồng lên thẻ của các Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Kỹ thương... khoảng 30 lần, rút trót lọt 14.000 USD.

Ngoài ra, thời gian gần đây, ở nước ta cũng đã xuất hiện nhiều đối tượng là người nước ngoài sử dụng thủ đoạn trên để thực hiện hành vi phạm tội. Ví như vụ Murugian người Malaysia chẳng hạn, chỉ sau 3 ngày nhập cảnh vào Việt Nam, đối tượng này đã sử dụng tới 18 thẻ ATM rút 41 triệu đồng của ACB. Hay như vụ Kevin Ruggio (quốc tịch Mỹ) - một tội phạm công nghệ cao, làm thẻ tín dụng giả để tiền từ các nhà băng cũng vậy. kevin đã cùng với David Trần, người Mỹ, gốc Việt vào TP Hồ Chí Minh dùng thẻ tín dụng giả rút 187.000 USD từ hệ thống ngân hàng rồi trở về Mỹ. Kevin bị bắt sau khi trở lại Việt Nam với ý định tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội.

Còn theo Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm công nghệ cao (C50), để có thể lấy được các thông tin từ chủ thẻ, các đối tượng thường sử dụng các phương thức như: Cài đặt phần mềm gián điệp để lấy thông tin của cá nhân và thông tin thẻ của khách hàng cũng như thông tin thẻ ngân hàng khi người sử dụng thanh toán qua mạng; lấy thông tin thẻ ngân hàng tại các cửa hàng, khách sạn... những thẻ này khi thanh toán sẽ được quét vào máy Skimming (máy cà thẻ), máy sẽ tự động lưu mọi thông tin vào bộ nhớ; tấn công cơ sở dữ liệu của các web thương mại điện tử, thanh toán điện tử...

Và đặc biệt, để lấy thông tin từ máy ATM, loại tội phạm này sẽ cài thiết bị ghi thông tin thẻ và số PIN của chủ thẻ bằng cách dán mặt máy ATM giả lên máy ATM thật. Trước khi vào ATM thật, thẻ phải đi qua thiết bị này và mọi thông tin trên thẻ đều được ghi lại. Thẻ đoạn lấy số PIN là dung sử dụng bàn phím giả gắn lên bàn phím thật, mọi thao tác của chủ thẻ đều được lưu lại trong bộ nhớ hoặc gắn một camera ngay trên bàn phím...

Sau khi có được những thông tin trên, các đối tượng này sẽ làm các thẻ giả và thực hiện các giao dịch mua bán, rút tiền... và thậm chí là rửa tiền.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 08:00