Nhóm nhà đầu tư 11 nghìn tỷ USD kêu gọi các thành viên không tài trợ cho các dự án dầu khí mới

17:53 | 30/03/2023

|
(PetroTimes) - Liên minh chủ sở hữu tài sản Net-Zero, một nhóm bao gồm các thành viên từ lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư với tài sản trị giá 11 nghìn tỷ USD, đã kêu gọi các thành viên của mình vào hôm thứ Tư (29/3) về việc điều chỉnh chính sách dầu khí của họ ở mức 1,5 độ C sẽ không thể đạt được nếu vẫn có các khoản đầu tư cơ sở hạ tầng thượng nguồn mới vào các mỏ dầu khí mới.
Nhóm nhà đầu tư 11 nghìn tỷ USD kêu gọi các thành viên không tài trợ cho các dự án dầu khí mới

“Về đầu tư tài sản tư nhân vào cơ sở hạ tầng dầu khí mới, các nhà đầu tư, bao gồm cả các thành viên của Liên minh, tuân theo các kịch bản 1,5°C thực sự không đáng tin cậy. Điều này không thể đạt được nếu có các khoản đầu tư cơ sở hạ tầng thượng nguồn mới vào các mỏ dầu khí mới”, liên minh cho biết trong một tuyên bố.

Liên minh, trong đó có 85 ngân hàng lớn và đại diện của tổ chức các nhà đầu tư đã đưa ra một quan điểm mới về lĩnh vực dầu khí, mong muốn các nhà đầu tư thành viên của mình áp dụng các chính sách phù hợp với các quan điểm này về đầu tư cơ sở hạ tầng hoặc cho thấy các chính sách hiện tại đã phù hợp như thế nào.

Nhóm nhà đầu tư cũng kêu gọi các nhà sản xuất dầu khí và khách hàng của họ đặt ra các mục tiêu phát thải theo định hướng cường độ và tuyệt đối dựa trên cơ sở khoa học bao gồm lượng phát thải nhà kính phạm vi 1, 2 và 3 phù hợp với 1,5°C hoặc các kịch bản vượt ngưỡng giới hạn.

“Làm thế nào năng lượng được cung cấp và tiêu thụ theo đó phải thay đổi đáng kể. Điều này bao gồm nhu cầu loại bỏ dần các nguồn không thể tái tạo như dầu và khí đốt trong nhiều, nếu không muốn nói là hầu hết, các mục đích sử dụng hiện tại”, Günther Thallinger, Thành viên Hội đồng quản trị kiêm Chủ tịch của Liên minh Chủ sở hữu tài sản Net-Zero cho biết.

Dưới áp lực từ các xu hướng ESG và các cổ đông, một số ngân hàng trong những tháng gần đây đã công bố các quy định chặt chẽ hơn về cung cấp tài chính cho các dự án liên quan đến nhiên liệu hóa thạch.

Ví dụ, ING đang tiếp tục hạn chế cung cấp tài chính cho ngành dầu khí, giảm khối lượng dầu khí giao dịch mà họ cung cấp tài chính và không còn cung cấp tài chính cho đầu tư cơ sở hạ tầng trung nguồn của các mỏ dầu khí mới, ngân hàng có trụ sở tại Hà Lan cho biết vào đầu tháng này. Năm ngoái, ING cho biết họ sẽ đặt mục tiêu tăng 50% nguồn tài chính mới cho năng lượng tái tạo vào cuối năm 2025 và sẽ không còn cung cấp tài chính dành riêng cho các mỏ dầu khí mới.

Barclays cho biết họ sẽ không còn cung cấp tài chính cho các công ty cát dầu hoặc dự án cát dầu và thắt chặt các điều kiện cho vay đối với các dự án than nhiệt.

Ngành hàng không đứng trước những rào cản đi đến Net-zero

Ngành hàng không đứng trước những rào cản đi đến Net-zero

Khử carbon đang trở thành chiến dịch toàn cầu, các ngành công nghiệp đều đứng trước thử thách này mà không có lựa chọn khác. Nhưng khó khăn thách thức lớn nhất vẫn dành cho ngành công nghiệp hàng không.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,350 66,950
AVPL/SJC HCM 66,400 67,000
AVPL/SJC ĐN 66,350 66,950 ▲50K
Nguyên liệu 9999 - HN 55,250 55,750
Nguyên liệu 999 - HN 55,200 55,600
AVPL/SJC Cần Thơ 66,350 66,950
Cập nhật: 28/05/2023 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.600 56.650
TPHCM - SJC 66.460 67.000
Hà Nội - PNJ 55.600 56.650
Hà Nội - SJC 66.460 67.000
Đà Nẵng - PNJ 55.600 56.650
Đà Nẵng - SJC 66.460 67.000
Miền Tây - PNJ 55.600 56.650
Miền Tây - SJC 66.550 67.050
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 55.600 56.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 55.500 56.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.980 42.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.690 33.090
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.170 23.570
Cập nhật: 28/05/2023 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,555 5,655
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,555 5,655
Vàng trang sức 99.99 5,490 5,615
Vàng trang sức 99.9 5,480 5,605
Vàng NL 99.99 5,495
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,640 6,700
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,640 6,700
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,640 6,700
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,555 5,655
Vàng NT, TT Thái Bình 5,555 5,655
Cập nhật: 28/05/2023 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,350 67,050
SJC 5c 66,350 67,070
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,350 67,080
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,600 56,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,600 56,650
Nữ Trang 99.99% 55,450 56,150
Nữ Trang 99% 54,394 55,594
Nữ Trang 68% 36,336 38,336
Nữ Trang 41.7% 21,567 23,567
Cập nhật: 28/05/2023 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 14,899.29 15,049.79 15,534.59
CAD 16,784.16 16,953.70 17,499.83
CHF 25,303.33 25,558.92 26,382.25
CNY 3,253.74 3,286.61 3,392.99
DKK - 3,322.24 3,449.90
EUR 24,541.48 24,789.38 25,915.65
GBP 28,219.39 28,504.43 29,422.65
HKD 2,922.87 2,952.39 3,047.50
INR - 283.09 294.45
JPY 163.38 165.03 172.96
KRW 15.32 17.02 18.66
KWD - 76,148.09 79,202.52
MYR - 5,023.26 5,133.48
NOK - 2,084.24 2,173.01
RUB - 278.55 308.40
SAR - 6,246.34 6,496.89
SEK - 2,128.47 2,219.12
SGD 16,923.13 17,094.07 17,644.73
THB 597.45 663.84 689.34
USD 23,290.00 23,320.00 23,660.00
Cập nhật: 28/05/2023 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 14,984 15,004 15,604
CAD 16,937 16,947 17,647
CHF 25,413 25,433 26,383
CNY - 3,254 3,394
DKK - 3,292 3,462
EUR #24,324 24,334 25,624
GBP 28,427 28,437 29,607
HKD 2,868 2,878 3,073
JPY 162.77 162.92 172.47
KRW 15.55 15.75 19.55
LAK - 0.63 1.58
NOK - 2,036 2,156
NZD 13,947 13,957 14,537
SEK - 2,097 2,232
SGD 16,805 16,815 17,615
THB 623.04 663.04 691.04
USD #23,232 23,272 23,692
Cập nhật: 28/05/2023 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,330 23,330 23,630
USD(1-2-5) 23,111 - -
USD(10-20) 23,283 - -
GBP 28,373 28,544 29,622
HKD 2,934 2,954 3,041
CHF 25,404 25,558 26,363
JPY 164.18 165.17 172.95
THB 641.3 647.78 707.51
AUD 14,985 15,076 15,535
CAD 16,868 16,969 17,493
SGD 17,020 17,122 17,611
SEK - 2,141 2,213
LAK - 1.02 1.4
DKK - 3,327 3,439
NOK - 2,094 2,164
CNY - 3,276 3,385
RUB - 265 340
NZD 14,013 14,097 14,439
KRW 15.86 17.53 18.99
EUR 24,735 24,802 25,917
TWD 691.15 - 835.85
MYR 4,757.93 - 5,362.21
Cập nhật: 28/05/2023 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,280.00 23,300.00 23,630.00
EUR 24,783.00 24,803.00 25,835.00
GBP 28,438.00 28,610.00 29,262.00
HKD 2,942.00 2,954.00 3,037.00
CHF 25,505.00 25,607.00 26,276.00
JPY 165.34 165.50 172.10
AUD 14,974.00 15,034.00 15,500.00
SGD 17,075.00 17,144.00 17,534.00
THB 658.00 661.00 693.00
CAD 16,937.00 17,005.00 17,391.00
NZD 0.00 14,012.00 14,488.00
KRW 0.00 16.94 19.52
Cập nhật: 28/05/2023 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 23.334 23.627
GBP 28.838 29.194
CHF 25.825 26.190
JPY 166,54 171,08
EUR 25.049 25.492
CAD 17.074 17.427
AUD 15.155 15.512
Cập nhật: 28/05/2023 15:45