"Nhịp thở" của sản xuất công nghiệp vẫn rất chậm

11:31 | 30/10/2012

728 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Thông thường những tháng cuối nămc các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất để hoàn thành kế hoạch năm nhưng hiện nay tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp vẫn rất chậm. Điều này cho thấy, khó khăn trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn rất nhiều, đặc biệt trong tiêu thụ sản phẩm. Điều này đã được khẳng định tại cuộc họp báo hàng tháng do Bộ Công Thương chủ trì diễn ra chiều 29/10.

Theo Bộ Công Thương, tình hình sản xuất công nghiệp vẫn có chuyển biến đúng hướng, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng còn rất thấp. Tính chung 10 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp chỉ tăng 4,5% (chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng năm 2011 là 7%).

Tính đến ngày 1/10, chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,3% so với tháng trước và tăng 20,3% so với cùng kỳ. Chỉ số tồn kho có xu hướng giảm dần qua các tháng nhưng còn ở mức độ cao trong bối cảnh các doanh nghiệp khó khăn về tiêu thụ sảm phẩm.

Hiện nay, lượng tồn kho của một số ngành vẫn còn cao như: chế biến, bảo quản thuỷ sản và sản phẩm từ thuỷ sản tồn kho tăng 23,9%, sản xuất bia tăng 35,2%, sản xuất thuốc lá tăng 33,4%, sản xuất giày, dép tăng 23,1%, sản xuất xi măng tăng 53,1%, sản xuất sắt, thép, gang tăng 38,8%...

Nhiều doanh nghiệp thép gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, hàng tồn kho tăng cao

Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng của một số sản phẩm có xu hướng chậm lại. Hiện nay, tiêu thụ các sản phẩm cơ khí, điện, điện tử giảm mạnh dù đã đến mùa tiêu thụ như: xe máy giảm 4,8%, lắp ráp ô tô giảm 5,6%, biến thế điện giảm 14,6%, động cơ điện giảm 10%, điều hoà nhiệt độ giảm 14,1%, tivi giảm 3,4%...

Trước tình hình trên, Bộ Công Thương khuyến cáo các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ vị trí, thị phần sản phẩm của doanh nghiệp mình trên thị trường để có kế hoạch điều hành sản xuất trong thời gian tới; đồng thời đề nghị các cơ quan, ban ngành và các doanh nghiệp nghiêm túc, quyết liệt và đồng bộ thực hiện Nghị quyết 13/NQ-CP của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường.

Ngoài ra, nhằm đảm bảo cân đối cung cầu, bình ổn thị trường trong những tháng cuối năm, Bộ Công Thương đã ban hành Chỉ thị số 16/CT-BCT về tập trung các giải pháp bình ổn thị trường dịp cuối năm như:

Khai thác tốt năng lực sản xuất và nhu cầu thị trường trong nước, củng cố hệ thống phân phối để sản phẩm đến tay người tiêu dùng ở mức giá thấp nhất nhằm giảm tồn kho và thúc đẩy sản xuất; chủ động đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp; triển khai thực hiện tốt thỏa thuận ưu tiên sử dụng sản phẩm của nhau giữa các doanh nghiệp thuộc Bộ Công Thương; tiếp tục đẩy mạnh cải tiến công nghệ, sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị trong nước đã sản xuất được để giảm chi phí, đặc biệt sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên nhằm tăng hiệu quả đầu tư và hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần giảm nhập siêu.

Đặc biệt, trong những tháng cuối năm, tập trung kiềm chế lạm phát, theo dõi sát biến động thị trường thế giới để có biện pháp hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp xuất khẩu; theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả các mặt hàng thiết yếu để chủ động và linh hoạt trong điều tiết cung cầu và bình ổn thị trường, bình ổn giá; thực hiện các chính sách kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu mặt hàng không thiết yếu, hàng tiêu dùng xa xỉ, góp phần kiềm chế nhập siêu; tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động buôn bán, tàng trữ, vận chuyển hàng lậu, hàng giả, hàng cấm, gian lận thương mại và mậu dịch biên giới; kiểm tra, xử lý vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm; đẩy mạnh triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho lưu thông hàng hóa, bảo đảm cân đối cung cầu, an sinh xã hội.

Bộ Công Thương cũng đề nghị các đơn vị liên quan, tích cực và chủ động đẩy mạnh việc thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, nhất là xúc tiến thương mại biên giới, hải đảo.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,600 90,400
AVPL/SJC HCM 88,600 90,400
AVPL/SJC ĐN 88,600 90,400
Nguyên liệu 9999 - HN 75,550 76,350
Nguyên liệu 999 - HN 75,450 76,250
AVPL/SJC Cần Thơ 88,600 90,400
Cập nhật: 22/05/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 88.400 90.400
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 88.400 90.400
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 88.400 90.400
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 89.000 90.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 88.400 90.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 88.400 90.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.300 76.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.830 57.230
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.270 44.670
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.410 31.810
Cập nhật: 22/05/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,535 7,720
Trang sức 99.9 7,525 7,710
NL 99.99 7,540
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,535
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,600 7,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,600 7,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,600 7,750
Miếng SJC Thái Bình 8,870 9,060
Miếng SJC Nghệ An 8,870 9,060
Miếng SJC Hà Nội 8,870 9,060
Cập nhật: 22/05/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,700 90,700
SJC 5c 88,700 90,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,700 90,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,550 77,250
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,550 77,350
Nữ Trang 99.99% 75,450 76,450
Nữ Trang 99% 73,693 75,693
Nữ Trang 68% 49,641 52,141
Nữ Trang 41.7% 29,533 32,033
Cập nhật: 22/05/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,545.27 16,712.39 17,243.75
CAD 18,203.17 18,387.04 18,971.64
CHF 27,241.79 27,516.95 28,391.83
CNY 3,445.54 3,480.35 3,591.54
DKK - 3,636.52 3,774.73
EUR 26,928.22 27,200.22 28,396.83
GBP 31,515.86 31,834.20 32,846.34
HKD 3,181.38 3,213.52 3,315.69
INR - 304.62 316.71
JPY 157.78 159.38 166.95
KRW 16.14 17.94 19.56
KWD - 82,722.43 86,005.63
MYR - 5,368.49 5,484.05
NOK - 2,329.84 2,428.08
RUB - 267.04 295.53
SAR - 6,767.26 7,035.84
SEK - 2,333.44 2,431.83
SGD 18,415.36 18,601.37 19,192.78
THB 621.57 690.64 716.89
USD 25,233.00 25,263.00 25,463.00
Cập nhật: 22/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,711 16,811 17,261
CAD 18,410 18,510 19,060
CHF 27,475 27,580 28,380
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,651 3,781
EUR #27,147 27,182 28,442
GBP 31,926 31,976 32,936
HKD 3,186 3,201 3,336
JPY 159.23 159.23 167.18
KRW 16.86 17.66 20.46
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,336 2,416
NZD 15,283 15,333 15,850
SEK - 2,329 2,439
SGD 18,423 18,523 19,253
THB 650.27 694.61 718.27
USD #25,220 25,263 25,463
Cập nhật: 22/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,263.00 25,463.00
EUR 27,094.00 27,203.00 28,403.00
GBP 31,661.00 31,852.00 32,831.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,316.00
CHF 27,401.00 27,511.00 28,364.00
JPY 158.80 159.44 166.68
AUD 16,663.00 16,730.00 17,236.00
SGD 18,539.00 18,613.00 19,166.00
THB 685.00 688.00 716.00
CAD 18,328.00 18,402.00 18,945.00
NZD 15,287.00 15,794.00
KRW 17.86 19.53
Cập nhật: 22/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25252 25252 25463
AUD 16756 16806 17309
CAD 18466 18516 18971
CHF 27716 27766 28328
CNY 0 3482.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27397 27447 28157
GBP 32097 32147 32810
HKD 0 3250 0
JPY 161.02 161.52 166.05
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15323 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18691 18741 19297
THB 0 660.2 0
TWD 0 780 0
XAU 8850000 8850000 9050000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 22/05/2024 06:00