Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/5/2023

22:00 | 06/05/2023

5,691 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nâng công suất Nhà máy lọc dầu Dung Quất lên 170.000 thùng/ngày; Rủi ro thiếu điện ngày nắng nóng do thiếu than; Dầu thô góp phần đưa Mexico trở thành đối tác thương mại lớn nhất của Mỹ trong quý I… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 6/5/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/5/2023
EVN lo lắng rủi ro thiếu điện vào mùa nắng nóng đỉnh điểm ở miền Bắc. Ảnh minh họa

Đề xuất cho các nhà máy, khu công nghiệp mua điện trực tiếp không qua EVN

Thời gian qua, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã xây dựng các điều kiện cần để cho phép khách hàng tiêu thụ cuối cùng tham gia thị trường bán lẻ điện cạnh tranh (VREM) gửi Cục Điều tiết điện lực, Bộ Công Thương. Tại đề án này, EVN đề xuất cho phép khách hàng tiêu thụ cuối cùng được tham gia VREM thay vì phải mua điện theo biểu giá bán lẻ do Chính phủ quy định từ tháng 7/2021.

Tuy nhiên, cho đến nay Bộ Công Thương chưa có kế hoạch cụ thể để triển khai chương trình này đúng kế hoạch. Theo EVN, việc trì hoãn thực hiện VREM có nguy cơ làm chậm lộ trình thực hiện thị trường bán lẻ điện cạnh tranh được quy định tại Quyết định số 63 (ngày 30/12/2013) của Thủ tướng Chính phủ. Chính vì vậy, EVN kiến nghị Bộ Công Thương/Cục Điều tiết điện lực xem xét các đề xuất và báo cáo của EVN để sớm triển khai thị trường bán lẻ điện cạnh tranh theo đúng lộ trình quy định.

Trước mắt, EVN đề nghị Bộ Công Thương/Cục Điều tiết điện lực xem xét, yêu cầu các khách hàng đấu nối lưới cấp điện áp 110kV trở lên (thường là các nhà máy sản xuất, các khu công nghiệp) mua điện trực tiếp trên thị trường điện. Tức là, khách hàng có quyền chọn thời điểm mua điện theo mức giá chấp nhận được, từ các đơn vị cấp điện mà không cần phải mua lại điện từ EVN như hiện nay.

Nâng công suất Nhà máy lọc dầu Dung Quất lên 170.000 thùng/ngày

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án Nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất của Công ty cổ phần lọc hóa dầu Bình Sơn (BRS). Quyết định (số 482/QĐ-TTg) ngày 5/5/2023 quy định việc điều chỉnh chủ trương đầu tư bao gồm thông tin của Nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư và điều chỉnh quy mô đầu tư.

Việc nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất hiện hữu nhằm nâng công suất chế biến của nhà máy từ 148.000 thùng/ngày lên 171.000 thùng/ngày (tương đương 7,6 triệu tấn/năm). Bên cạnh đó, đặt mục tiêu sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn EURO V; đáp ứng tiêu chuẩn môi trường theo lộ trình bắt buộc áp dụng của Chính phủ.

Theo quyết định của Chính phủ, sẽ bổ sung và nâng cấp các phân xưởng công nghệ, phụ trợ, ngoại vi để đáp ứng công suất nhà máy 171.000 thùng/ngày. Trong đó, sẽ bổ sung các phân xưởng công nghệ mới, đồng thời nâng cấp các phân xưởng thêm các công nghệ thực hiện các công tác như chưng cất dầu thu, xúc tác tầng sôi, xử lý các loại dầu…

Dự án nâng cấp mở rộng nhà máy lọc dầu Dung Quất sẽ nâng cao độ linh động lựa chọn dầu thô, giúp đảm bảo nguồn dầu thô cung cấp lâu dài và có hiệu quả cho nhà máy. Việc nâng cấp còn giúp nâng cao hiệu quả đầu tư của nhà máy lọc dầu Dung Quất, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội của cả nước, đặc biệt là khu vực Trung Bộ.

Rủi ro thiếu điện ngày nắng nóng do thiếu than

EVN vừa báo cáo Bộ Công Thương về kế hoạch vận hành hệ thống điện năm 2023. Theo đó, 3 tháng đầu năm vẫn đảm bảo cung ứng đủ điện. Tuy nhiên, EVN đang lo lắng rủi ro thiếu điện vào mùa nắng nóng đỉnh điểm ở miền Bắc, khi dự báo mùa hè năm nay khắc nghiệt, khô hạn diện rộng.

Báo cáo của EVN cho thấy: Nhiều nhà máy nhiệt điện của EVN và Tổng công ty Phát điện (GENCO) chưa đạt định mức tồn kho than theo quy định. EVN nhận định, trường hợp huy động cao trong mùa khô có thể không đủ than để vận hành, ảnh hưởng đến an ninh cung cấp điện.

“Khu vực miền Bắc tiềm ẩn rủi ro thiếu công suất đỉnh khi có sự cố xếp chồng trong các ngày nắng nóng, phụ tải tăng trưởng cao đột biến”, EVN cảnh báo và lưu ý: Trong giai đoạn từ nay đến tháng 6, hệ thống điện miền Bắc có khả năng gặp tình trạng không đáp ứng được phụ tải đỉnh với công suất thiếu hụt lớn nhất ước tính lên tới gần 3.900 MW.

Dầu thô góp phần đưa Mexico trở thành đối tác thương mại lớn nhất của Mỹ trong quý I

Báo cáo mới nhất của Cục Thống kê Mỹ cho biết, trong quý I/2023, xuất khẩu của Mexico sang Mỹ đạt 115,5 tỷ USD nhờ vào đà tăng của xuất khẩu dầu thô, linh kiện ô tô, thiết bị văn phòng và bảng mạch điện tử. Mexico trở thành đối tác thương mại lớn nhất của Mỹ trong quý I/2023 với tổng kim ngạch thương mại hai chiều đạt 196,7 tỷ USD, tăng 8% so với quý I/2022.

Theo Cục thống kê Mỹ, riêng trong tháng 3/2023, xuất khẩu của Mexico sang Mỹ đạt 42,8 tỷ USD, tăng 5,9 % so với cùng kỳ năm 2022 và và chiếm tới 16,1% tổng kim ngạch nhập khẩu của Mỹ trong cùng giai đoạn, vượt qua Canada (chiếm 15,4%), Trung Quốc (chiếm 10,1%).

Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu từ Mỹ sang Mexico trong tháng 3/2023 ở mức 29,3 tỷ USD, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm 2022, khiến thâm hụt thương mại của Mỹ với Mexico lên tới 12% trong quý I/2023. Tuy nhiên con số này vẫn thấp hơn mức thâm hụt 39% ghi nhận vào quý I/2020.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/5/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/5/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/5/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/5/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 17/10/2025 00:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 00:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 00:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 00:45